Xem Nhiều 5/2023 #️ Viết Đoạn Văn Bằng Tiếng Anh Về Cách Nấu Xôi Gấc Khoảng 100 Từ Câu Hỏi 1237484 # Top 6 Trend | X-bikeman.com

Xem Nhiều 5/2023 # Viết Đoạn Văn Bằng Tiếng Anh Về Cách Nấu Xôi Gấc Khoảng 100 Từ Câu Hỏi 1237484 # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Viết Đoạn Văn Bằng Tiếng Anh Về Cách Nấu Xôi Gấc Khoảng 100 Từ Câu Hỏi 1237484 mới nhất trên website X-bikeman.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

The Tay people in our country are widely distributed throughout the country and live in most of the high mountains. The special features of Tay culture are not only shown in village festivals, folk songs, and then singing but also in the rich culinary culture. Five colors sticky rice is one of their outstanding products. It is called five-color sticky rice because it is made up of 5 different colors: white, red, blue, purple, and yellow representing the five elements Thuy, Fire, and Earth. The ingredients for making five-color sticky rice are mainly non-glutinous rice. Depending on the type of leaf and the way of processing, 5 different colors are created, making the sticky rice dish not only unique in appearance but also has a delicious and attractive flavor. The first is preliminary processing. Before cooking, wash the glutinous rice and soak it in water to expand. Wash all kinds of leaves, pineapple leaves. Fresh turmeric washed, peeled, crushed. Step 2: After crushing fresh turmeric, put it in filtered water, filter the yellow water, remove the residue. Boil the leaves in a pot for about 10 minutes. This time the water will purple the leaves, filter out the purple water and remove the leaves. Put the pandan leaves in the blender, sift the green water, remove the residue. Take 1 bowl of Gac, put in a little white wine, use your hands in a plastic bag to squeeze carefully until Gac pulp separates from the seeds, removing the seeds. Next is to divide the soaked sticky rice into 5 parts. Soak each part in pre-prepared colored water, add 1 teaspoon of coconut milk, sugar, salt. Soak for about 3 hours we get 3 colors. And one part is mixed well with Gac meat, add salt, mix well, part keep the same and also add salt. After soaking, put the sticky rice in a pot, cook the sticky rice over high heat until it is done. After 30 minutes use the chopsticks to stir the sticky rice, if the sticky rice seems to be dry, you can sprinkle a little more water on top. Steamed until cooked, then turn off the heat.

Người Tày ở nước ta phân bố rộng khắp cả nước và sinh sống ở hầu hết các vùng núi cao. Nét đặc sắc của văn hóa Tày không chỉ thể hiện trong lễ hội làng, dân ca, hát then mà còn ở văn hóa ẩm thực phong phú. Xôi ngũ sắc là một trong những sản phẩm nổi bật của họ. Gọi là xôi ngũ sắc vì nó được tạo nên từ 5 màu khác nhau: trắng, đỏ, xanh, tím, vàng tượng trưng cho ngũ hành Thủy, Hỏa, Thổ. Nguyên liệu để làm xôi ngũ sắc chủ yếu là gạo tẻ. Tùy từng loại lá và cách chế biến mà tạo ra 5 màu sắc khác nhau khiến món xôi vò không chỉ độc đáo về hình thức mà còn có hương vị thơm ngon, hấp dẫn. Đầu tiên là sơ chế. Trước khi nấu, vo sạch gạo nếp và ngâm nước cho nở ra. Rửa sạch các loại lá cẩm, lá dứa. Nghệ tươi rửa sạch, gọt vỏ, giã nhỏ. Bước 2: Sau khi giã nát nghệ tươi, bạn cho vào nước lọc, lọc lấy phần nước vàng, bỏ bã. Đun sôi lá trong nồi khoảng 10 phút. Lúc này nước sẽ làm tím lá, lọc bỏ phần nước tím và bỏ xác lá. Cho lá dứa vào máy xay, rây lấy phần nước xanh, bỏ bã. Lấy 1 bát gấc, cho vào một ít rượu trắng, dùng tay cho vào túi ni lông bóp kỹ cho đến khi cùi gấc tách khỏi hạt, bỏ hạt. Tiếp theo là chia gạo nếp đã ngâm thành 5 phần. Ngâm từng phần vào nước màu đã chuẩn bị trước, thêm 1 thìa nhỏ nước cốt dừa, đường, muối. Ngâm khoảng 3 tiếng ta được 3 màu. Còn một phần trộn đều với thịt gấc, thêm muối, trộn đều, một phần giữ nguyên và cũng thêm muối. Sau khi ngâm, bạn cho gạo nếp vào nồi, nấu xôi trên lửa lớn cho chín. Sau 30 phút dùng đũa xới xôi, nếu xôi có vẻ khô thì có thể rưới thêm một chút nước lên trên. Hấp chín tới thì tắt bếp.

Đoạn Văn Mẫu Viết Về Sở Thích Bằng Tiếng Anh

Diễn đạt sở thích của mình bằng tiếng Anh như thế nào mới đúng?

Khi bạn muốn nói sở thích của mình với một ai đó hoặc là muốn hỏi ai đó về sở thích họ, bạn cần chuẩn bị những câu hỏi và câu trả lời như thế nào.

– To be crazy about: cuồng cái gì đó

– Very interested in..: rất thích

– Enable (sb) to do (sth): có thể giúp (ai đó) làm gì…

– Have a passion for: đam mê về…

– Do lots of : làm điều gì đó thường xuyên

– To be fond of sth/sb: thích làm cái gì/ ai đó

– To be into sth/sb: say mê điều gì/ ai đó

– How do you enjoy it?/ What do you think about it?/ How do you feel about it?/ How do you like it?

– How long do you think you will continue with your hobby?

– What sort of hobbies do you have?

– What do you get up to in your free time?

Sử dụng cấu trúc câu thông dụng khi nói về sở thích bằng tiếng Anh

– My hobby is… (walking, reading book, shopping, playing games, cooking…)

– I started when …(I was young/ I was a child/ I was ten years old…)

– I spend + (số đếm) + hours on it

– Because I can learn about many things in…, it make me feel relaxed

– I would never stop…, I don’t know…

– What do you like doing in your spare time?: Bạn thích làm gì trong thời gian rảnh rỗi

– Have you got any favourite bands?: Bạn có yêu thích ban nhạc nào không

– What sort of music do you listen to?

– Do you play any sports?: Bạn có chơi thể thao không?

– I’m a member of a gym: Tôi làm một thành viên của phòng tập thể thao

– I feel completely relaxed when listening to the Ballad songs: tôi thực sự cảm thấy thoải mái khi tôi nghe các bản nhạc ballad.

– I have good taste in…: Tôi có năng khiếu về…

– I quite like cooking/ playing chess/ yoga: Tôi thích nấu ăn/ chơi cờ/ tập yoga

– I’m mad about: tôi thích điên cuồng ….

– I really like swimming/ dancing: Tôi thực sự thích bơi lội và nhảy múa

– Music is one of my joys: âm nhạc là một trong những niềm đam mê của tôi

– I love the theatre/ the cinema/ going out/ clubbing: Tôi yêu thích việc đi nhà hát/ rạp chiếu bóng/ đi ra ngoài/ tới các câu lạc bộ

– I adore Ving/N: tôi thích ….

– I enjoy travelling: Tôi thích đi du lịch

– Do you play any instruments?: Bạn có thích chơi loại nhạc cụ nào không?

– I have passion for…: Tôi có niềm đam mê

– I’m not interested in football: Tôi không thích bóng đá

– I don’t like pubs/noisy bars/nightclubs: Tôi không thích các quán ba ồn ào/ câu lạc bộ ban đêm.

– I hate shopping: Tôi ghét mua sắm

– I can’t stand football: Tôi không ghét môn bóng đá không thể tưởng tượng nổi

Cách nói thích và không thích trong tiếng Anh

– Interested in something: thích/ quan tâm về cái gì

– Taste in music/ clothes: có gu về âm nhạc/quần áo

– Have similar tastes: Có chung gu/ sở thích

– Have diffirent tastes: Khác gu/ sở thích

– Start to like something: Bắt đầu hứng thú với việc gì đó

– Like expensive thing: Thích những thứ đắt tiền, xa xỉ

– Personal taste: sở thích/ gu cá nhân

– I’m not particularly sporty: Không thực sự hứng thú với thể thao cho lắm

– Something is a matter of taste: Tùy sở thích mỗi người

– Something is an acquire taste: Người ta chỉ thương thích cái gì đó sau khi đã thử nó

– There is a accounting for taste: Không có lý do gì để thích thứ đó/ Không hiểu vì sao lại thích nó / Nó chỉ đơn giản là thích, không còn lý do nào khác ( phụ thuộc rất nhiều vào ngữ cảnh)

1.Viết về sở thích đọc sách bằng tiếng Anh

I have many hobbies, but I like reading most. Books are always a good friend to me. It is a good way to improve my vocabularies by exposing many new words. By reading, I get better at concentration because it requires me to focus on what I am reading for long periods. It also opens up the knowledge door for me. Reading books tell me about the world’s history, let me see the structure of the brain, or bring me a story of Sherlock Holmes. I think reading is one of the most interesting indoors activity.

Tôi có khá nhiều sở thích nhưng đọc sách là một trong những sở thích mà tôi thấy thú vị nhất và sách luôn là người bạn thân thiết đồng hành cùng tôi. Đọc sách giúp tôi nâng cao vốn từ vựng bởi nó chứa đựng rất nhiều từ mới. Khi đọc tôi nhận được sự tập trung cao độ bởi nó đòi hỏi tôi phải tập trung và những gì tôi đọc trong thơi gian dài. Đọc sách cũng mở ra rất nhiều tri thức mới như tìm hiểu về lịch sử thế giới, biết được cấu trúc của não và biết được câu chuyện về Sherlock Holmes.Tôi nghĩ rằng đọc là một hoạt động trong nhà thú vị nhất đối với tôi

2. Viết vế sở thích xem phim

I like watching movies, especially horror and action movies. I find myself a stronger person when I watch these films. There is another hobby that I really enjoy – gathering with my friends for chatting. I like the Thailand and Chinese cuisines because they are tasty and spicy. Moreover, I enjoy myself by swimming and reading books when I am alone

Tôi thích xem phim, đặc biệt là các thể loại hành động và kinh dị. Bởi khi xem những phim đấy tôi cảm thấy mình trở nên mạnh mẽ hơn. Còn một thú vui nữa đó là được tụ tập bạn bè để ăn uống và tán gẩu. Tôi thích nền văn hóa ẩm thực của Thái Lan và Trung Hoa bởi vì tôi cảm thấy những món đó có vị cay và đậm đà. Ngoài ra, bơi lội và đọc sách cũng là một sở thích khi tôi muốn một mình.

Cách viết vế sở thích nghe nhạc bằng tiếng Anh

3. Viết về sở thích nghe nhạc

My hobbies are listening to music, watching films and travelling. I love many kinds of music; especially, when I fill myself with the sorrow, I love the songs which can share my sadness. I also like watching some US sitcoms such as: How I met your mother, Once upon a time, Sabrina is the thing I enjoy in my leisure time. Besides, I extremely love travelling, exploring new places with plentiful cuisines and nature, especially walking along the beach in the dusk that make me comfortable and peaceful.

Sở thích của tôi là nghe nhạc, xem phim và đi du lịch. Tôi thích nghe nhạc các thể loại, đặc biệt những khi tôi buồn tôi thường nghe những bài hát có tâm trạng giống tôi. Tôi thích xem những bộ phim sitcom của Mỹ như How I met your mother, Once upon a time, Sabrina… Ngoài ra tôi cực kỳ thích được đi du ngoạn khắp nơi, khám phá những vùng đất có thiên nhiên và ẩm thực phong phú, đặc biệt là đi biển, tôi thích được tản bộ dọc theo đường biển vào buổi chiều, nó làm tôi cảm thấy thoải mái và bình yên.

Working 8 hours per day makes me feel exhausted, I sometimes feel as if I’m choking by hard work and stresses. So, music is one of my joys. I feel completely relaxed when listening to the Ballad songs. Music helps me out of all the stresses from work; with me, music is my soulmate.

Hàng ngày, tôi phải làm việc suốt 8h đồng hồ. Công việc mệt mỏi và áp lực khiến đôi lúc tôi thấy ngạt thở. Vậy nên âm nhạc là niềm vui của tôi. Mỗi khi mệt mỏi hay áp lực, tôi thường nghe nhạc. Những bản nhạc ballad khiến tôi cảm thấy được thư giãn, thoải mái. Có thể nói, âm nhạc như người bạn tri kỉ, giúp tôi cảm thấy thoải mái hơn sau những giờ làm việc căng thẳng.

4. Viết về sở thích chơi thể thao bằng tiếng Anh

My favorite hobby is playing football in spare time. After completing my home work at home, I generally spend my lot of free time in playing football. I was so interested to play football from my childhood however started learning to play well when I was 5 years old. I was in one class when I was 5 years old. My father asked to my class teacher in the PTM about my hobby of football. And my teacher told him that there is a facility of playing sports daily in the school from class 1 so you can admit your child. Now, I really enjoy playing football and participate in the inter-school competitions.

Sở thích yêu thích của tôi là chơi đá bóng vào thời gian rảnh. Sau khi hoàn thành hết bài tập về nhà, tôi hay dùng thời gian rảnh để chơi đá bóng. Tôi đã rất hứng thú với việc chơi bóng từ hồi còn rất nhỏ dẫu vệ tôi bắt đầu học cách chơi bóng tử tế khi tôi 5 tuổi. Tôi đi học khi toou 5 tuổi. Cha tôi nói với thầy giáo ở PTM của tôi về sở thích bóng đá của tôi. Và thầy tôi bảo ông rằng có 1 trung tâm thể thao nhỏ mở cử hàng ngày ở trường giành cho các em lớp 1 trở lên vì vậy anh có thể cho con trai mình tham gia. Giờ đây, tôi thật sự thích chơi bóng đá và tham gia vào các cuộc thi liên trường.

Bài viết về sở thích chơi thể thao bằng tiếng Anh

5. Viết về sở thích tiếng Anh là lướt internet

A hobby that I enjoy is using the computer. Surfing the internet is what I mostly do whenever I have free time.

Becoming knowledgeable is also a great benefit of using Internet. I spend a lot of time on the Internet for reading news. All latest news is continuously up-to-date on the Internet on various news sites. I often visit E-newspaper websites to read hot daily news. I can know everything such as current issues that happen in this world, what happen to our country, celebrities life, recent fashion, and other news that can enhance my knowledge. I would rather using Internet for updating news because it is available everywhere at anytime.

In conclusion, people increasingly spend their leisure time using Internet because it is a helpful tool where people can learn new things and keep informed of information around the world. Internet turns the world into the speed generation. As the Internet saves us much time, we can have enough time to do other things. The internet is a marvelous creation in this generation.

Một sở thích của tôi là sử dụng máy tính. Lướt internet là những gì tôi thường làm bất cứ khi nào tôi có thời gian rảnh.

Kết lại, mọi người ngày càng dành nhiều thời gian rảnh của họ để sử dụng Internet bởi vì nó là một công cụ hữu ích, nơi mọi người có thể học hỏi những điều mới và cập nhật thông tin trên toàn thế giới. Internet biến thế giới thành một thế hệ tốc độ. Vì Internet tiết kiệm nhiều thời gian cho chúng ta, chúng ta có thời gian để làm những việc khác. Internet là một sáng tạo tuyệt vời trong thời đại này.

Những Đoạn Văn Viết Về Sở Thích Bằng Tiếng Anh Hay Nhất

1. Bố cục bài viết về sở thích bằng tiếng Anh

Để có một bài viết về sở thích bằng tiếng Anh mạch lạc, đòi hỏi chúng ta cần có cho nó một bố cục rõ ràng.

Như các bài văn thông thường, một bài văn viết về sở thích sẽ gồm ba phần:

Phần 1: Mở bài

Phần 2: Thân bài

Phần 3: Kết bài

Các nội dung tương ứng của các phần như sau:

Phần mở bài: Giới thiệu về sở thích của bản thân.

Phần thân bài: miêu tả chi tiết về sở thích của bản thân.

Phần kết bài: Tóm lược lại về sở thích của bản thân.

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

2. Từ vựng thường dùng để viết về sở thích bằng tiếng Anh

3. Các đoạn văn mẫu viết về sở thích bằng tiếng Anh

3.1. Đoạn văn mẫu viết về sở thích nghe nhạc bằng tiếng Anh

I am a 15 year old girl. Every day I will be brought to school by my parents. My study was quite stressful and tiring. Therefore, in my free time I love to wear headphones and enjoy the tunes that I love. I started listening to music when I was 12 years old. Every day I spend at least 2 hours listening to music.

When I listen to music I feel very comfortable. Music helps me forget the pressures. I often listen to songs with a cheerful, innocent melody. That helps me feel more optimistic. My favorite music is Ballad music. If you are looking for something to do in your spare time, you can choose to listen to music like me.

Khi nghe nhạc tôi thấy vô cùng thoải mái. Âm nhạc giúp tôi quên đi những áp lực. Tôi thường nghe những bài hát có giai điệu trong sáng vui tươi. Điều đó giúp tôi cảm thấy lạc quan hơn. Thể loại nhạc yêu thích của tôi đó là nhạc Ballad. Nếu các bạn đang muốn tìm cho mình một việc để làm khi rảnh rỗi thì có thể lựa chọn nghe nhạc giống tôi.

3.2. Đoạn văn mẫu viết về sở thích chơi game bằng tiếng Anh

My hobby is playing games. However, I’m not addicted to the game at all. I only play games when I’ve done my work. The game that I often play is League of Legends. This is a game that requires high strategy and flexible finger manipulation. I often play games with my friends. We split into teams and fight each other. When we play the game we become closer.

Playing games helps me forget about the pressures in school. In order to play a healthy game, I only play 1 hour a day. My parents also know my gaming goals so I agree. On my 15th birthday, Dad bought me a computer set for my study and entertainment games.

I like to play games but I also know the balance between playing time and studying. If you can do that, the game is not bad.

Khi chơi game chúng tôi trở nên thân thiết hơn. Chơi game giúp tôi quên đi những áp lực trên trường lớp. Để chơi game một cách lành mạnh, tôi chỉ chơi 1 tiếng 1 ngày. Bố mẹ cũng biết được mục đích chơi game của tôi nên đồng ý cho tôi. Vào sinh nhật lần thứ 15 của tôi, bố đã mua tặng tôi một dàn máy tính để phục vụ cho việc học cũng như việc chơi game giải trí của tôi.

Tôi thích chơi game nhưng tôi cũng tự biết cân bằng giữa thời gian chơi và học. Nếu các bạn có thể làm được điều đó thì game không hề xấu.

3.3. Đoạn văn mẫu viết về sở thích đá bóng bằng tiếng Anh

Playing soccer helps me train my fitness and team spirit. My friends and I get closer after every football match. We buy the same sportswear together. We usually have small parties after each game.

In short, sport offers us many different benefits. I like football and you guys should find yourself a favorite sport to practice.

Chơi bóng đá giúp tôi rèn luyện thể lực và tinh thần đồng đội. Tôi và bạn bè của mình trở nên thân thiết hơn sau mỗi trận bóng. Chúng tôi cùng mua những bộ đồ thể thao giống nhau. Chúng tôi thường có những bữa liên hoan nhỏ nhỏ sau mỗi trận đấu.

3.4. Đoạn văn mẫu viết về sở thích nấu ăn bằng tiếng Anh

My name is Phuong, I am 15 years old this year. If my friends like to listen to music or watch movies, then my hobby is cooking. Most of my family’s meals are cooked by me. Every day, I buy ingredients after I get home from school and start going to the kitchen. During the meal I often cook many different dishes.

I love to cook so I will constantly learn to improve my ability.

Tôi thích trang trí cho món ăn của mình thật đẹp mắt. Ngoài những món ăn trong bữa cơm thì thôi cũng thích làm đồ ăn vặt như: bánh ngọt, kẹo, mứt,… Mỗi khi làm những thứ đó, tôi thường đem chia cho người thân và bạn bè cùng thưởng thức. Mọi người đều khen tôi nấu ăn ngon và tôi rất vui vì điều đó.

Tôi rất thích nấu ăn nên tôi sẽ không ngừng học hỏi để ngày càng nâng cao khả năng của mình.

3.5. Đoạn văn mẫu viết về sở thích sưu tầm bằng tiếng Anh

Everyone has different tastes and I also have a hobby. My hobby is collecting souvenirs. I like small and lovely things.

I usually keep them in a separate box. I call that box the memory box. I often appreciate birthday gifts. Or every time I go to the bookstore I will buy at least one small item to take home. Most of them are just for decoration. But I like them very much.

I will find something unique to keep in my collection. When I truly love someone, I give them one of my collectibles. Thank you for listening to me share about my interests.

Mỗi người đều có sở thích khác nhau và tôi cũng có một sở thích riêng. Sở thích của tôi là sưu tầm đồ lưu niệm. Tôi thích những đồ nhỏ nhắn và đáng yêu.

Tôi thường lưu giữ chúng trong một chiếc hộp riêng. Tôi gọi chiếc hộp đó là hộp kỉ niệm. Tôi thường rất chân trọng những món quà được tặng trong dịp sinh nhật. Hay mỗi lần đi đến hiệu sách tôi sẽ mua ít nhất một món đồ nhỏ đem về. Hầu hết những món đề này chỉ dùng để trang trí được thôi. Nhưng tôi rất thích chúng.

Tôi sẽ tìm những món đồ thật độc đáo để cất vào bộ sưu tập của mình. Khi tốt thật sự yêu quý một ai đó thì tôi sẽ tặng cho họ một trong những món đồ mà tôi sưu tầm. Cảm ơn các bạn đã lắng nghe tôi chia sẻ về sở thích của mình.

Trong bài này, Step Up đã giới thiệu đến các bạn bố cục bài viết về sở thích bằng tiếng Anh. Cùng với đó, chúng mình cũng đưa ra một số đoạn văn mẫu tương ứng với các sở thích cụ thể để các bạn dễ dàng hình dung và ứng dụng.

NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI

Comments

Đoạn Văn Tiếng Anh Về Món Ăn Yêu Thích Ấn Tượng

Title: I like eating!

I love eating delicious food or desserts. Anything that tastes good. If I see food and I don’t like how the food looks, I won’t eat it. Now im going to tell you about four thing: fast food, mom’s cooking, candies and ice cream. My favorite fast food is McDonald’s because it’s cheap and delicious. They have big meals and very full range, especially the cheese. The cheese is tasty. They have delicious french fried potatoes. But my favorite food is my mom’s made lasagna! That is all food but don’t forget I love candies and chocolate. I’m not sure if I have favorite candy. I think Dumle is one of my favorites because its not acetous. I hate acetous candies. It does something to my teeth that hurts. When I’m brushing my teeth, it hurts even then. That why I try to avoid eating acetous candies. I don’t eat candy so much, but I buy candy when I really want. I don’t want to eat so much because my teeth will suffer. I try to eat less candy, it’s not easy but well-being is more important than eating candy. I eat candy when I watch movies and series but not like every time I watch movie or series. It’s when I feel that I want to eat candy or when I found good movie or series. I do like candies that have the taste of fruit. I like ice cream too. I think my favorite ice cream flavor is chocolate. My favorite icecream is Ben and Jerry Cookie Dough. I specially eat icecream when it’s sunny or when I’m watching a movie.

Từ vựng:

Delicious: ngon

Food: đồ ăn

Deserts: các món tráng miệng

Fast food: đồ ăn nhanh

Mom’s cooking: thức ăn mẹ nấu

Candy: kẹo

Ice cream: kem

Cheese: phô mai

Fried potatoes: khoai tây chiên

Lasagne: mì ống dạng phẳng

Chocolate: sô cô la

Acetous: chua, có vị chua

Hurt: đau

Brush: chà xát, đánh (răng)

Well-being: sự an toàn, hạnh phúc

Fruit: trái cây

Flavor: vị, hương vị

Movie: phim

Bài dịch: Tôi thích ăn!

Tôi thích ăn đồ ăn ngon hay món tráng miệng. Bất cứ thứ gì ngon miệng. Nếu tôi thấy thức ăn và tôi không thích món ăn trông như thế nào, tôi sẽ không ăn. Bây giờ tôi sẽ nói cho bạn biết về bốn thứ: thức ăn nhanh, đồ ăn mẹ nấu, kẹo và kem.

Loại thức ăn nhanh ưa thích của tôi là McDonald’s vì nó rẻ và ngon. Họ có những suất ăn lớn và sắp đồ rất đầy đủ, đặc biệt là phô mai. Phô mai rất ngon. Họ có khoai tây chiên kiểu Pháp rất ngon.

Nhưng thức ăn yêu thích của tôi là món mỳ ống phẳng lasagna do mẹ tôi làm!

Đó là tất cả đồ ăn nhưng đừng quên tôi yêu kẹo và sô cô la. Tôi không chắc chắn liệu tôi có loại kẹo yêu thích. Tôi nghĩ rằng Dumle là một trong những yêu thích của tôi bởi vì nó không chua. Tôi ghét kẹo có vị chua. Nó làm răng tôi đau. Khi tôi đánh răng, nó thậm chí còn làm đau răng tôi sau đó. Đó là lý do tại sao tôi cố gắng tránh ăn kẹo có vị chua. Tôi không ăn kẹo quá nhiều, nhưng tôi mua kẹo khi tôi thực sự muốn. Tôi không muốn ăn nhiều bởi vì răng của tôi sẽ đau. Tôi cố ăn kẹo ít hơn, dù không dễ dàng nhưng sự an toàn lại quan trọng hơn là ăn kẹo.

Tôi vẫn ăn kẹo khi xem phim và phim bộ nhưng không giống như mọi lần. Đó là khi tôi cảm thấy tôi muốn ăn kẹo hoặc khi tôi tìm thấy tập phim hoặc bộ phim hay. Tôi thích kẹo có vị trái cây.

Tôi cũng thích kem. Tôi nghĩ vị kem yêu thích của tôi là sô cô la. Hiệu kem yêu thích của tôi là Ben and Jerry Cookie Dough. Tôi đặc biệt ăn kem khi trời nắng hoặc khi xem phim.

Bạn đang xem bài viết Viết Đoạn Văn Bằng Tiếng Anh Về Cách Nấu Xôi Gấc Khoảng 100 Từ Câu Hỏi 1237484 trên website X-bikeman.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!