Top 4 # Nấu Chảy Kim Loại Bằng Máy Biến Áp Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | X-bikeman.com

Kim Loại Nấu Chảy Trong Tiếng Tiếng Anh

Từ trường của trái đất: Lõi của trái đất là một quả bóng kim loại nấu chảy, tạo ra từ trường cực mạnh vươn ra ngoài không gian.

Earth’s magnetic field: The center of the earth is a spinning ball of molten iron, which causes our planet to have a huge and powerful magnetic field that stretches far into space.

jw2019

Trong những từ này có cái được dịch ra là “tượng chạm hay tượng khắc” (sát nghĩa là cái gì đục ra); “tượng, ảnh tượng hay hình tượng bằng kim loại nấu chảy” (cái gì được đúc hay đổ ra); “hình tượng gớm ghiếc”; “hình tượng hư không” (sát nghĩa là rỗng tuếch); và “hình tượng [dơ bẩn]”.

Among these are words rendered “carved or graven image” (literally, something carved out); “molten statue, image, or idol” (something cast or poured out); “horrible idol”; “vain idol” (literally, vanity); and “dungy idol.”

jw2019

Dân Y-sơ-ra-ên quen thuộc với phương pháp nấu chảy kim loại.

The Israelites were acquainted with the process of smelting.

jw2019

Đầu tiên, người thợ nấu chảy kim loại trong lò (1), rồi đổ vào khuôn để tạo thành những miếng kim loại hình tròn (2).

A worker would remove molten metal from a furnace (1) and pour it into hollow casts, producing blank discs known as flans (2).

jw2019

Đối với kim loại, các quy trình bao gồm nghiền, nấu chảy và tinh chế thêm.

For metal, the processes include crushing, smelting and further refining.

WikiMatrix

17 “Lấy những than lửa đỏ mà chất trên đầu người” là một hình ảnh rút ra từ cách nấu chảy kim loại vào thời Kinh Thánh được viết ra.

17 To “heap fiery coals upon his head” is a figure of speech drawn from the method of smelting metals in Bible times.

jw2019

Trong khi không thể đưa ra được một giai đoạn “Thời kỳ đồ đá” chung cho toàn nhân loại, một số nhóm người không bao giờ phát triển kỹ thuật nấu chảy kim loại, vì vậy họ vẫn ở trong “Thời kỳ đồ đá” cho tới khi họ gặp những nền văn hóa có kỹ thuật phát triển hơn.

While it is possible to speak of a general ‘stone age’ period for the whole of humanity, some groups never developed metal–smelting technology, so remained in a ‘stone age’ until they encountered technologically developed cultures.

WikiMatrix

Tiếp tục cải tiến dẫn đến lò và ống thổi và cung cấp, lần đầu tiên, khả năng nấu chảy và rèn kim loại vàng, đồng, bạc, và chì – tìm thấy ở dạng tương đối tinh khiết trong tự nhiên.

Continuing improvements led to the furnace and bellows and provided, for the first time, the ability to smelt and forge of gold, copper, silver, and lead – native metals found in relatively pure form in nature.

WikiMatrix

Cùng với carnotit và roscoelit, vanadinit là một trong 3 dạng quặng công nghiệp của nguyên tố vanadi, kim loại này có thể được chiết tách bằng cách nung hoặc nấu chảy.

Along with carnotite and roscoelite, vanadinite is one of the main industrial ores of the element vanadium, which can be extracted by roasting and smelting.

WikiMatrix

Các nghiên cứu của Nhật Bản cho thấy rằng kim loại được sử dụng trong thanh kiếm đã được nấu chảy từ quặng magnetit lẫn đồng có nguồn gốc từ vùng Giang Nam của Trung Quốc, sau đó được mang tới Nhật Bản, và sau đó được dùng để rèn kiếm.

Japanese research suggests that the metal used in the sword was smelted from copper-bearing magnetite originating in the Jiangnan region of China, later brought to Japan, and then used to forge the sword.

WikiMatrix

“Than lửa đỏ” nói đến phương pháp nấu chảy quặng thời xưa bằng cách nung nóng quặng từ phía trên và phía dưới để lấy ra kim loại.

“Fiery coals” is a reference to an ancient method of smelting ore by heating it from above and below to extract the metals.

jw2019

Quá trình nóng chảy trong electric arc furnace có thể được dùng để tạo ra các thỏi nhỏ kim loại mà không cần dùng nồi nấu.

Melting in an electric arc furnace can be used to produce small ingots of the metal without the need for a crucible.

WikiMatrix

The Bronze Age in Ireland commenced around 2000 BC, when copper was alloyed with tin and used to manufacture Ballybeg type flat axes and associated metalwork.

WikiMatrix

Một tên khác cho nấu chảy bằng laser có chọn lọc là thiêu kết laser kim loại trực tiếp (DMLS), một tên được đặt bởi thương hiệu EOS, tuy nhiên gây hiểu lầm về quá trình thực sự bởi vì một phần đang tan chảy trong quá trình sản xuất, không thiêu kết, có nghĩa là chi tiết được tạo ra đặc hoàn toàn.

Another name for selective laser melting is direct metal laser sintering (DMLS), a name deposited by the EOS brand, however misleading on the real process because the part is being melted during the production, not sintered, which mean the part is fully dense.

WikiMatrix

Ủy ban tiêu chuẩn ASTM quốc tế F42 đã phân nhóm nấu chảy bằng laser có chọn lọc thành thể loại “thiêu kết laser”, mặc dù đây là một sai lầm đã được thừa nhận bởi vì quá trình này làm tan chảy kim loại thành khối đồng nhất rắn, không giống như quá trình thiêu kết laser chọn lọc (SLS), là quá trình thiêu kết đúng nghĩa.

The ASTM International F42 standards committee has grouped selective laser melting into the category of “laser sintering”, although this is an acknowledged misnomer because the process fully melts the metal into a solid homogeneous mass, unlike selective laser sintering (SLS) which is a true sintering process.

WikiMatrix

Các Phương Pháp Nấu Chảy Kim Loại (Phần 2)

NẤU CHẢY VỚI LÒ ĐỐT BẰNG KHÍ Lò đốt bằng khí gồm buồng lò có dạng hình trụ, đường kính khoảng 300 mm, bên trong được cấu tạo bằng vật liệu chịu lửa, còn bên ngoài được bảo vệ bằng lớp vỏ thép, có một đầu đốt để đốt hổn hợp khí và gió trộn lẫn vào nhau theo tỷ lệ (20% khí – 80% gió), được cung cấp thông qua một cái van điều chỉnh được lưu lượng hổn hợp khí, để canh chỉnh ngọn lửa sao cho tiếp xúc với buồng lò theo phương tiếp tuyến. Do đó, ngọn lửa sẽ tạo thành hình xoắn ốc bao quanh cốc nấu khi đặt vào đáy lò hình trụ, như thế việc nấu chảy đồng đều hơn. Một quạt gió có chức năng hút gió từ môi trường và thổi nó vào lò. Phía trên buồng lò hình trụ, ngay chính giữa có một lổ thông, mục đích cho không khí nóng trong lò thoát ra ngoài và là nơi dùng để quan sát quá trình nấu chảy trong lò. Dung tích nấu chảy của lò loại này có thể đạt 50 – 80 kg. Khi hợp kim được nấu chảy bằng sự nung nóng cốc nấu than chì qua ngọn lửa, không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ ngọn lửa, gọi là quá trình nấu chảy gián tiếp.

ƯU ĐIỂM So với các phương pháp nấu chảy mô tả trước đây, phương pháp nấu chảy với lò đốt bằng khí có ưu điểm là: Bản thân của quá trình đốt cháy cốc nấu diễn tiến từ từ do buồng lò cấu tạo kín nên hạn chế tiếp xúc với oxy trong không khí, các hợp kim luôn luôn được đặt trong môi trường không có không khí, do đó làm giảm nguy cơ của quá trình oxy hóa. NẤU CHẢY BẰNG ĐIỆN TRỞ 1. ĐỊNH NGHĨA: Nấu chảy bằng điện trở là dùng lò được đốt nóng bằng điện thay vì dùng ngọn lửa để đốt nóng theo đúng nghĩa. Do là điện trở nên khi có dòng điện chạy qua sẽ bị cản trở, tạo ra nhiệt cần thiết làm nấu chảy các hợp kim. Trong vật lý, hiện tượng này gọi là hiệu ứng Jun (Joule). 2. HIỆU ỨNG JOULE: Nhiệt lượng (Q) sinh ra do điện trở (R) trong thời gian (t) luôn luôn tỷ lệ thuận với điện thế (V) ở hai đầu dây điện trở. Thời gian (t) và điện thế (V) tương quan theo tỷ lệ: Q = k V I t (Trong đó, k là hệ số tỷ lệ) Chưa hết, Theo định luật Ôm (Ohm) I = V / R Thay I = V / R vào công thức Q , ta sẽ có: Q = k V2 t / R ( Trong đó, R là điện trở của vật liệu khi có dòng điện chảy qua nó)

3. GIỚI HẠN: Điện trở thường được làm bằng dây crom – niken (Cr – Ni) hay tốt hơn là dây bạch kim (Pt), bởi vì chúng có thể đạt được nhiệt độ khoảng 1.400 độ C. Rõ ràng, phương pháp nấu chảy này chỉ áp dụng được với các hợp kim có nhiệt độ nóng chảy dưới nhiệt độ này.

4. ƯU ĐIỂM: Lò nấu bằng điện có một vài ưu điểm sau: – Đốt nóng đồng nhất – Kiểm soát không cho nhiệt độ thay đổi – Ít tạp chất hơn trong khi nấu chảy – Thời gian nấu chảy ngắn hơn – Nơi làm việc ít bị ô nhiễm Đốt nóng bằng điện hoàn toàn khác với đốt cháy nhiên liệu, tỏa ra khói và khói này liên tục thải ra môi trường xung quanh. Trên thực tế, quá trình đốt cháy các loại nhiên liệu đòi hỏi lượng không khí lấy từ môi trường như sau: – 1 kg than đá cần khoảng 9.000 lít không khí từ môi trường – 1 lít khí đốt (CH4) cần khoảng 5.000 lít không khí – 1 lít xăng hay dầu cần 12.000 lít không khí

5. KIỂM SOÁT NHIỆT ĐỘ: Để xác định đúng thời điểm đúc, phụ thuộc vào quyết định của người thợ đứng lò. Với kinh nghiệm khi quan sát bằng mắt hay bằng các công cụ đặc biệt như cặp nhiệt điện để đo nhiệt độ nóng chảy của hợp kim, họ có thể nhận biết trạng thái nào của hợp kim phù hợp cho đúc. Lò điện là thiết bị nấu chảy tốt nhất cho việc kiểm soát và điều chỉnh nhiệt độ theo ý muốn. Trên thực tế, lượng nhiệt sinh ra có thể đạt được nhiều mức nhiệt độ khác nhau và chúng được điều chỉnh đến cấp độ nhỏ nhất bằng cách xoay núm vặn của thiết bị cảm biến điện để thay đổi cường độ dòng điện, kiểm soát dòng chảy của các điện tử trong điện trở. Vì vậy, các cặp nhiệt điện thường được đặt gần các điện trở. Ở vị trí này, cặp nhiệt điện chỉ đo được nhiệt độ của cốc nấu bằng than chì được đốt nóng bằng điện trở để nấu chảy hợp kim chứa trong cốc nấu, rõ ràng là nhiệt độ xung quanh điện trở là không giống như bên trong hợp kim nóng chảy. Để giải quyết việc đo lường nhiệt độ không chính xác, nên xem xét và tính toán nhiệt độ nấu chảy dựa trên yếu tố thời gian làm việc của các điện trở bằng cách cộng thêm nhiệt độ nấu chảy của các hợp kim từ 150 – 200 độ C so với nhiệt độ nóng chảy thực tế. Trong ngành kim hoàn, lò điện được sử dụng để nấu chảy một lượng nhỏ vàng hay bạc (khoảng 2 kg). Chúng có điện năng từ 700 – 1.000 W và có thể đạt đến nhiệt độ khoảng 1.100 độ C. Đặc tính nấu chảy của các loại lò loại này kéo dài khoảng chừng 35 phút cho lần nấu đầu tiên. Những lần nấu sau, thời gian nấu chảy từng lần sẽ giảm xuống do lò đã nóng sẳn. 6. LÒ CÓ ĐIỆN TRỞ LÀ HỢP CHẤT SI-LIC: Như đã biết, điện trở bên trong của các lò điện trở thông thường mau hao mòn. Cho nên, người ta dùng vật liệu mới để làm điện trở là các-bít si-líc (SiC) có độ bền cao, thường được sử dụng để nấu chảy hợp kim có nhiệt độ nóng chảy trên 2000 độ C. Lò có điện trở là hợp chất si-lic thì không có tiếng ồn, sạch sẽ, bền hơn và chịu được nhiệt độ cao. Với ưu điểm về tuổi thọ của điện trở này, lò loại này có thể chịu được điện năng cao bằng cách sử dụng 10 điện trở, cho phép duy trì được điện năng ổn định trong suốt quá trình hoạt động của lò.

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Công Nghệ Nấu Chảy Hợp Kim Đồng Và Đồng

– Sep 05, 2019-

I. Yêu cầu cơ bản đối với thiết bị nấu chảy hợp kim đồng và đồng

Một vấn đề nổi bật trong sự nóng chảy của đồng và hợp kim đồng là các nguyên tố hợp kim dễ bị oxy hóa và hợp kim dễ hít vào. Bắt đầu từ việc thu được chất lỏng hợp kim chất lượng cao với hàm lượng khí thấp và các vùi oxy hóa, thành phần hóa học đồng nhất, chất lỏng hợp kim chất lượng cao, chất lượng cao, sản xuất đúc và hợp kim đồng chất lượng cao, tiêu thụ thấp và sản phẩm chế biến và vật liệu, các yêu cầu đối với thiết bị nấu chảy là: 1 Có lợi cho quá trình nóng chảy và nung nóng kim loại, thời gian nóng chảy ngắn, đốt cháy và hít ít nguyên tố, chất lỏng hợp kim nguyên chất; 2 nhiên liệu thấp, tiêu thụ năng lượng điện, hiệu suất và năng suất nhiệt cao, tuổi thọ dài của nồi nấu kim loại và lót; 3 hoạt động dễ dàng, nhiệt độ lò Dễ điều chỉnh và kiểm soát, lao động và điều kiện vệ sinh là tốt. Ống đồng than chì

Thứ hai, có nhiều loại lò nung chảy cho đồng và hợp kim đồng.

Mỗi lò có các đặc điểm riêng về cấu trúc và quy trình nấu chảy, và được sử dụng trong các điều kiện khác nhau. Do đó, khi lựa chọn lò luyện kim, nó phải được xem xét toàn diện và lựa chọn hợp lý từ các nguồn năng lượng nhiệt, loại hợp kim, yêu cầu chất lượng, kích thước đúc, kích thước lô, sản lượng, điều kiện vận hành và điều kiện lao động, và phải phù hợp với điều kiện địa phương . Được sử dụng rộng rãi nhất trong luyện kim hợp kim đồng là lò nung cảm ứng (corless) và lò phản xạ được mô tả ở trên.

Thứ ba, helium nhiên liệu lỏng, khí và công nghệ nóng chảy của nó

So với lò nung nhiên liệu rắn, lò này có sự pha trộn đồng đều giữa nhiên liệu và không khí, tốc độ đốt cháy nhanh và ổn định, tốc độ nóng chảy nhanh, đáp ứng yêu cầu nóng chảy nhanh, nhiệt độ lò có thể kiểm soát, chất lượng chất lỏng hợp kim cao, điều kiện làm việc tốt , đồng Nó có thể được nấu chảy với hợp kim đồng và hợp kim trung gian, và phù hợp cho các xưởng vừa và nhỏ. Tuy nhiên, việc kiểm soát nhiệt độ lò như vậy không thuận tiện như lò điện, và đòi hỏi mức độ vận hành lành nghề hơn.

Những lò này có sẵn trong cả hai phiên bản cố định và nghiêng. Sửa chữa lò Telluride đồng diesel với công suất 100kg. Vòi phun hỗn hợp gió và dầu vào lò theo hướng tiếp tuyến và ngọn lửa quay từ dưới lên trên. Đường kính thấp hơn của lò có không gian rộng, do đó có đủ không gian và thời gian để nhiên liệu đốt cháy hoàn toàn và giải phóng nhiệt. Đường kính miệng lò được giảm để tăng tốc độ dòng khí và cải thiện hiệu ứng truyền nhiệt. Loại lò này đòi hỏi một thiết bị nâng để đúc.

Nghiêng nồi diesel với công suất 150kg. Lò được quay bằng cơ cấu quay như bánh xe tay, tuabin, con sâu, v.v … để thân lò được đỡ trên giá đỡ nghiêng và đổ ra trong phạm vi 90 ° C, rút ngắn thời gian phụ trợ , tiết kiệm thiết bị nâng, và cải thiện điều kiện làm việc. Thời gian nóng chảy của mỗi lò là 40 ~ 50 phút (công suất lò đầu tiên dài hơn), sản lượng mỗi ca có thể đạt khoảng 1 tấn, và hiệu quả sản xuất cao. Nhà sản xuất tay áo bằng đồng than chì

Thứ tư, lò kháng chiến và công nghệ nóng chảy của nó

1 lò điện trở là việc sử dụng dòng điện để đốt nóng hợp kim nóng chảy thông qua thân sưởi điện, công suất lò nói chung là 100 ~ 500kg, công suất của lò lớn có thể đạt 1500kg. Lò sưởi điện được làm bằng kim loại (hợp kim niken-crom hoặc hợp kim nhôm-crôm-nhôm) và phi kim loại (silicon carbide), và được sử dụng rộng rãi để nung chảy lò hợp kim đồng. Ưu điểm của loại lò này là khí lò trung tính, chất lỏng đồng không bị oxy hóa mạnh, nhiệt độ lò dễ kiểm soát, công nghệ vận hành dễ nắm bắt và điều kiện làm việc tốt. 2 Nhược điểm lớn nhất của loại lò này là nó có thời gian nóng chảy dài và nấu chảy 500 ~ 600kg chất lỏng đồng. Lò đầu tiên cần 5 ~ 5,6h, tiêu thụ rất nhiều điện và năng suất thấp. Vì chất lỏng đồng ở nhiệt độ cao trong một thời gian dài, nó có thể gây ra tác dụng phụ như hít phải. 3 Vì nồi nấu kim loại và thân lò bị nghiêng hoặc làm cho dây điện trở bị di chuyển, biến dạng hoặc thậm chí bị đứt, v.v., làm giảm tuổi thọ của dây điện trở, nên thường được cố định. Trong đúc, vật đúc nhỏ được sử dụng để hút chất lỏng đồng trực tiếp từ nồi nấu kim loại. Khi đúc các vật đúc lớn hơn, nồi nấu kim loại có thể được nâng lên để đúc. Trong các xưởng nhỏ và vừa với quy mô sản xuất nhỏ, việc nấu chảy, tinh chế và sửa đổi hợp kim đồng được thực hiện trong cùng một lò. Khi quy mô sản xuất lớn, phương pháp kép thường được sử dụng. Đó là, sự nóng chảy của hợp kim đồng được thực hiện trong lò diesel hoặc dầu hỏa có công suất lớn (200 kg trở lên), tốc độ nóng chảy cao và thân lò có thể nghiêng và chất lỏng đồng nóng chảy được đổ vào các gói và sau đó chuyển đến khí lò để ổn định và nhiệt độ lò. Tinh chế, xử lý hư hỏng và bảo quản nhiệt trong nồi nấu điện trở dễ kiểm soát, có điều kiện lao động tốt, nhưng có tốc độ nóng chảy chậm.

5. Lò phản xạ và công nghệ nóng chảy của nó

Lò phản xạ được chia thành hai loại theo năng lượng: phản xạ ngọn lửa và lò phản xạ điện trở. Công nghệ luyện kim cũng được chia thành công nghệ luyện lò lửa phản xạ và công nghệ luyện lò phản xạ lò phản ứng.

Thứ sáu, lò lửa dội lại và công nghệ nóng chảy của nó

1 Lò phản xạ lửa được chia thành loại cố định hoặc quay (có thể được sử dụng), có thể được sử dụng để nấu chảy đồng nguyên chất và hợp kim đồng. Khi công suất nhỏ, nó có thể nghiêng. Lò phản xạ ngọn lửa sử dụng ngọn lửa nhiệt độ cao để đốt nóng và làm tan điện tích thông qua bức xạ trên cùng và sự truyền nhiệt trực tiếp của ngọn lửa. Chất rắn, chất lỏng và khí có thể được sử dụng làm nhiên liệu, và nhiên liệu lỏng và khí hiện đang được sử dụng. Nhiệt độ lò có thể đạt 1600 ~ 1700 ° C. Lò này có công suất lớn từ vài trăm kg đến vài chục tấn, lên tới 120 tấn. Chủ yếu được sử dụng cho sự tan chảy của đồng. 2 Lò đốt bằng đồng nóng chảy nhiên liệu lỏng, công suất lò lần lượt là 10 tấn và 40 tấn. Buồng đốt của lò được kết hợp với buồng nóng chảy, và các hạt dầu được phun ra bởi vòi được đốt cháy trong khi trộn với không khí. Ngọn lửa nhiệt độ cao di chuyển dọc theo mái nhà nghiêng xuống, đi qua hồ nước nóng chảy sau khi xoay bức tường phía trước và chảy vào ống khói từ ba hàng thuốc lá được mở ở phần dưới của bức tường phía sau. Sự nóng lên và nóng chảy của kim loại chủ yếu là do sự truyền nhiệt bức xạ của mái lò, thành lò nung nóng đến nhiệt độ cao, và sự truyền nhiệt và đối lưu nhiệt trong dòng lửa. 3 Đỉnh lò được nung nóng và nhiệt độ cao. Nên sử dụng tường gạch chịu lửa có độ ổn định nhiệt tốt. Ưu điểm của lò phản xạ ngọn lửa là khối lượng lò lớn, điện tích lò lớn có thể bị nóng chảy, công suất lò lớn, năng suất cao và sửa chữa có thể được nung chảy khoảng 300 lần, và được sử dụng rộng rãi trong xưởng đúc đồng với đúc nặng và sản lượng lớn. Nhược điểm là hồ nóng chảy có diện tích bề mặt lớn. Độ sâu nông, khí lò tiếp xúc trực tiếp với kim loại, làm cho quá trình nóng chảy bị oxy hóa, và tổn thất cháy dễ bay hơi là lớn, thường là 3% đến 6%; khi có sự nung chảy dung môi, tổn thất cháy nhỏ hơn, đó là giới hạn thấp hơn. Không có sự đối lưu ở các lớp trên và dưới của kim loại, và nhiệt độ và thành phần không đủ đồng đều, do đó cần phải thực hiện các biện pháp khuấy trộn mạnh. Việc sản xuất lò lửa dội lại tốn nhiều công sức, nhiệt lượng khí đốt của lò đốt lớn và tổn thất lưu trữ nhiệt của thân lò cũng lớn. Ngoài ra, hồ nóng chảy có diện tích sưởi ấm lớn, hiệu suất nhiệt của lò phản xạ ngọn lửa thấp và bồ hóng có khả năng gây ô nhiễm môi trường. Việc sử dụng phôi cơ học và máy khuấy có thể làm giảm cường độ lao động; việc sử dụng vòi phun giàu oxy áp suất cao với bộ trao đổi nhiệt có thể làm tăng năng suất và hiệu quả nhiệt.

Địa chỉ: 4 đường Tieshan, Quế Lâm, Quảng Tây, Trung Quốc. 541004

Điện thoại: + 86-773-8991325

Fax: + 86-773-5863032

E-mail: terry.tan@lijiabrasstube.com

Lò Nấu Kim Loại Cao Tần Trung Tần

Nguyên lý hoạt động của lò nấu kim loại vàng, bạc, đồng… cao tần

Đặc điểm của lò nấu vàng cao tần

 Đơn giản, gọn nhẹ, dẽ sử dụng

Tiết kiệm thời gian, tăng năng suất vì sóng từ trường từ vòng cảm ứng sẽ bắn thẳng vào phôi của kim loại cần nung nóng do đó kim loại sẽ được nung nóng nhanh hơn và tiết kiệm thời gian cũng như điện năng tiêu thụ.

Chu kỳ sử dụng cao, có cài đặt chế độ bảo vệ tốt nên hạn chế được hư hỏng linh kiện, ít phải sữa chữa cũng như bảo dưỡng.

Ưu điểm của máy Chi phí sản xuất thấp, do lượng hợp kim được nấu chảy nhanh và dễ đúc.

Nấu lại bụi vàng, không sợ bay bụi- hao hụt, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất.  Có thể điều chỉnh điện năng lên đến giá trị tối đa tạo điều kiện để lựa chọn thời điểm nấu chảy thích hợp và giữ nhiệt độ định trước. Hiệu suất điện năng tốt, tiêu thụ điện năng thấp, bảo đảm sự kết hợp của kim loại và độ tinh khiết của hợp kim, đáp ứng mục đích sử dụng đa dạng trong nấu luyện. Kích thước tổng thể của lò nhỏ gọn có thể nấu chảy liên tục với cường độ làm việc cao. 

Chính sách bảo hành đổi mới Bảo hành 12 tháng đối với tất cả các dòng sản phẩm. Bảo trì sản phẩm khi hết hạn bảo hành. Hỗ trợ khách hàng mọi lúc, mọi nơi. Miễn phí đổi mới trong vòng 30 ngày khi máy bị lỗi. 

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH SX TM DV Cơ Khí Phước Lộc

Địa chỉ: 94/6 Tổ 10, KP2 Nguyễn Văn Quá, P. Đông Hưng Thuận, Q. 12, Tp. HCM