Xem Nhiều 5/2023 #️ Giáo Án Nghề Nấu Ăn 11 # Top 13 Trend | X-bikeman.com

Xem Nhiều 5/2023 # Giáo Án Nghề Nấu Ăn 11 # Top 13 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Nghề Nấu Ăn 11 mới nhất trên website X-bikeman.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

– Biết được những nét đặc trưng cơ bản của văn hoá ẩm thực Việt Nam.

– Biết được vị trí, vai trò, triển vọng phát triển của nghề nấu ăn.

– Biết được khái niệm cơ bản về protein và gluxit.

– Hiểu được sự biến đổi của Protein trong quá trình chế biến.

– Nắm được đối tượng, công cụ lao động trong nấu ăn.

-Nhận biết được sự biến đổi của Protein trong quá trình chế biến món ăn

– Xác định được mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp học tập nghề và đảm vệ sinh, an toàn trong nấu ăn.

– Ý thức được việc bảo quản chất dinh dưỡng Protein trong quá trình chế biến món ăn

Ngày 4 /09 /2010 Tiết 1: BÀI MỞ ĐẦU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : - Biết được những nét đặc trưng cơ bản của văn hoá ẩm thực Việt Nam. - Biết được vị trí, vai trò, triển vọng phát triển của nghề nấu ăn. - Biết được khái niệm cơ bản về protein và gluxit. - Hiểu được sự biến đổi của Protein trong quá trình chế biến. 2. Kỹ năng: - Nắm được đối tượng, công cụ lao động trong nấu ăn. -Nhận biết được sự biến đổi của Protein trong quá trình chế biến món ăn 3. Thái độ - Xác định được mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp học tập nghề và đảm vệ sinh, an toàn trong nấu ăn. - Ý thức được việc bảo quản chất dinh dưỡng Protein trong quá trình chế biến món ăn II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên : Nghiên cứu tài liệu giảng dạy, soạn giáo án, phấn, khăn lau bảng. 2. Học sinh : Vở ghi chép nội dung bài học, sách giáo khoa, bài soạn, các câu hỏi thắc mắc. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Ổn định : Giáo viên kiểm diện, ổn định HS . 2. Kiểm tra bài cũ : Phổ biến nội qui học nghề phổ thông cho HS thực hiện tốt. 3. Bài mới : GV giới thiệu sơ lược về nghề Nấu ăn để dẫn nhập vào bài học. Nêu mục têu của bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Nghiên cứu ẩm thực Việt Nam Đàm thoại, phân tích, liên hệ thực tế, giải thích, vấn đáp - Giảng dẫn dắt vào nội dung. HS nghe giảng, tham gia phát biểu xây dựng bài. Hs: phở Hà Nội, cốm, chả cá Lã Vọng. Trung: cơm hến, bánh khoái Nam: gỏi cuốn, nem nướng. Hs: Các loại LT-TP Hs trả lời theo gợi ý của gv. Hs: các loại LT-TP như gạo, ngo, khoai sắn, cá, thịt Gv thuyết trình về những nét đặc trưng trong ẩm thực VN ? Hãy kể một số món ăn đặc trưng của từng miền ở nước ta? Hs: Khi nền sản xuất hàng hoá cao, thu nhập ngày tăng, sức ép công việc và những căng thẳng tâm lý ngày càng lớn, thời gian nghỉ ít.Vì vậy dịch vụ ăn uống ngày càng phong phú đáp ứng nhu cầu đa dạng của công chúng Nhận xét, các ý kiến của nhóm bạn, từ đó rút ra ý đúng. Hs lắng nghe, ghi bài. Hs: các tai nạn như cháy, phỏng, đứt tay, va chạm, điện giật Hs giải thích nguyên nhân. Hs trả lời. Hoạt đông 2: Nghiên cứu khái quát về nghề nấu ăn. ?nấu ăn có vị trí, vai trò như thế nào trong xh hiện nay? ?Tại sao nghề nấu ăn lại có triển vọng phát triển? Hs: vệ sinh, an toàn thực phẩm. Kể tên các nguyên liệu thực phẩm dùng trong nấu ăn? Công cụ lao động của nghề là gì? Hs trả lời. Yêu cầu hs nhận xét các ý đúng. Tổng hợp, đưa ra ý kiến chung. Gv thuyết trình diễn giảng cho hs hiểu những mục tiêu cần đạt được về thái độ khi học nghề nấu ăn. Hoạt động 3: Nghiên cứu một số lưu ý nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong nhà bếp thường xảy ra những rủi ro nào? Nguyên nhân? Để tránh rủi ro khi làm bếp cần chú ý gì? Vấn đề gì trong nấu ăn được nhiều người quan tâm hiện nay? Lưu ý nhằm đảm bảo vệ sinh, an toàn trong nấu ăn? ? I. ẨM THỰC VIỆT NAM - Ăn uống thể hiện trình độ văn minh của mỗi dân tộc. Mỗi dân tộc, vùng miền, quốc gia có tập quán, khẩu vị ăn uống riêng. Nó xuất phát từ quá trình sống, điều kiện kinh tế, tập quán, điều kiện địa lý, khí hậu, xã hội, tác động từ bên ngoài. - Kỹ thuật nấu ăn Việt Nam có từ lâu đời, các món ăn mang đậm bản sắc dân tộc, nhiều món đặc sản thể hiện khẩu vị đặc trưng vùng miền. - Phương pháp chế biến món ăn rất đa dạng. - Khẩu vị ăn uống của người Việt có những đặc điểm riêng: thích ăn những món giòn dai để uống với rượu bia, món canh, món mặn ăn với cơmsử dụng nước chấm từ nước mắm,xì dầu, sử dụng nhiều loại gia vị dặc trưng, màu sắc phong phú. - Khẩu vị ăn uống có sự khác biệt giữa 3 miền: Bắc, Trung, Nam. - Do nhu cầu giao lưu, hội nhập văn hoá Á-Au, Đông-Tây, hệ thống các món ăn ở Vệt Nam ngày càng phong phú hơn, đa dạng hơn, nhiều món ăn đã được Việt hoá như bò nấu xốt vang, salad Nga II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHỀ NẤU ĂN 1. Vị trí, vai trò, triển vọng phát triển của nghề - Các dịch vụ ăn uống là giải pháp hữu hiệu để thư giãn và phục hồi nhanh sức khoẻ. - An uống là một trong những ngành dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh nhất. - An uống mang lại nguồn thu nhập cao và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thu hút khách đặc biệt là khách quốc tế. 2. Đối tượng lao động, công cụ lao động trong nghề nấu ăn. a) Đối tượng lao động : Các loại LT-TP b) Công cụ lao động : Các loại dụng cụ và thiết bị nhà bếp. 3. Những mục tiêu cần đạt được trong chương trình đào tạo nghề. a. Về kiến thức. - Biết được một số thông tin cơ bản về nghề nấu ăn. - Biết được vai trò và sự biến đổi các chất dinh dưỡng trong quá trình chế biến. - Biết cách lựa chọn, sơ chế, bảo quản một số thực phẩm. - Biết vận dụng các phương pháp trong chế biến, - Biết nguyên tắc cơ bản và phương pháp trang trí món ăn, bàn ăn, - Biết vận dụng các nguyên tắc xây dựng thực đơn, các bước tiến hành xây dựng thực đơn, - Biết một số nghiệp vụ cơ bản về phục vụ bàn. b. Về kỹ năng - Vận dụng các phương pháp chế biến thức ăn, lựa chọn và bảo quản nguyên liệu để thực hiện các bữa ăn. - Biết vận dụng các kiểu cắt tỉa trang trí món ăn, bàn ăn. - Chế biến đựơc các món ăn theo chương trình học, có kỹ năng vận dụng thích hợp, chế biến đúng quy trình, đạt yêu cầu thành phẩm. -Bước đầu có một số kỹ năng nghiệp vụ phục vụ ăn uống, phục vụ bàn. - Biết nắm bắt các thông tin về nghề nấu ăn, giúp cho quá trình hướng nghiệp bản thân. - Có kỹ năng tư duy, tổng hợp, liên hệ và vận dụng thực tế. c. Thái độ - Làm việc cẩn thận, chu đáo, theo quy trình và khoa học. - Có ý thức đảm bảo vệ sinh- an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động. - Hiểu đúng về nghề nấu ăn, quý trọng người làm nghề nấu ăn. - Yêu thích nghề, có ý thức tìm hiểu, lựa chọn nghề nghiệp thích hợp với mình. III. MỘT SỐ LƯU Ý NHẰM ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN TRONG NẤU ĂN - Thực hiện đúng quy tắc sử dụng dầu mỡ, các nguyên liệu thực phẩm, quy tắc vận hành ga, tủ lạnh, các thiết bị khác. - Luôn đảm bảo phòng học thông thoáng, khô ráo, sạch sẽ. - Thực hiện tốt quy tắc về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh cá nhân, vệ sinh dụng cụ, thiết bị, vệ sinh khu học tập. - Dụng cụ chế biến sắp đặt gọn gàng, ngăn nắp, nơi khô ráo, sạch sẽ. Tuân thủ các quy định khác về vệ sinh ATTP, nội quy, quy định của truờng lớp, của giáo viên. 4. Củng cố a) Nêu các đặc điểm của nghề nấu ăn? b) Những mục tiêu cơ bản khi học nghề nấu ăn? 5. Dặn dò -Về nhà đọc lại nội dung bài học, vận dung kiến thức đã học để vận dụng vào công việc nấu ăn ở gia đình và vào các bài học sau. CHƯƠNG 1: SỰ BIẾN ĐỔI CÁC CHẤT DINH DƯỠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Ngày 5 /09 /2010 Tiết 2,3,4- Bài 2: SỰ BIẾN ĐỔI CỦA PRÔTÊIN VÀ GLUXIT TRONG QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : - Biết khái niệm cơ bản về gluxit. - Hiểu được sự biến đổi của Protein và Gluxit trong quá trình chế biến. 2. Kỹ năng -Nhận biết được sự biến đổi của Protein và Gluxit trong quá trình chế biến món ăn và biết ứng dụng trong quá trình chế biến món ăn. 3. Thái độ - Ý thức được việc bảo quản chất dinh dưỡng Protein và Gluxit trong quá trình chế biến món ăn II. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên : - Nghiên cứu tài liệu giảng dạy, soạn giáo án, phấn, khăn lau bảng. - Nguyên liệu thực hành: một lon sữa đặc, một hộp sữa chua cái, hũ sữa chua, xương heo, cua, trứng. 2. Học sinh : Vở ghi chép nội dung bài học. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1.Ổn định : kiểm diện. Ghi tên hs vắng. 2. Kiểm tra bài cũ : -.Những mục tiêu cơ bản khi học nghề nấu ăn? - Có những loại protein nào? Trong chế biến, protein có những dạng biến đổi nào? Trình bày các ứng dụng? - Khi nấu nước dùng, nên cho tp vào nước lạnh hay nước nóng? Khi luộc tp cho vào nước nóng hay nước lạnh? 3. Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Nghiên cứu khái niệm, sự biến đổi P trong quá trình chế biến thực phẩm. Hãy nhắc lại khái niệm Protein ? Hs trả lời Gv giải cho hs hiểu về protein hoàn thiện là gì. Nêu vai trò của protein? Hs: Vì Protein động vật chứa nhiều a.a trong 10 a.a cơ thể không tổng hợp hơn protein thực vật. Chuyển ý Gv thuyết trình diễn giải về sự hoà tan của protein. Hs: sữa hoà tan được trong nước và trong nước nóng sữa hoàn tan nhiều hơn Hs: làm sữa, nấu nước dùng, giã cua Hs: trứng sống, lòng đỏ, trắng ở dạng lỏn, luộc lên chúng đông đặc lại. Hs An chín tốt hơn vì khi protein bị biến tính sẽ dễ bị tác động hơn bởi men tiêu hoá, lực cơ học Hs tìm hiểu, giải thích, rút ra kết luận. Hs Tạo màu hấp dẫn cho các sản phâm quay, nướng. Gv đưa ra vd và giảng giải cho hs các yếu tố ảnh hưởng đến độ hoà tan của protein. Gv khuấy 1 ly sữa nóng và ly sữa trong nước lạnh, cho hs quan sát, nhận xét, rút ra kết luận. Kể một vài hiện tượng hoà tan protein mà em biết? Gv thuyết trình diễn giải về sự biến tính và đông tụ bởi nhiệt của protein Gv hãy kể những trường hợp protein đông tụ ở dạng bông, dạng keo đông đặc? Giải thích thêm về các yếu tố khác ảnh hưởng Gv nêu hiện tượng, Gv tổng hợp ý kiến, đưa ra kl chung. Gv Nêu ứng dụng của hiện tượng này? Gv thuyết trình diễn giải về sự biến tính do thuỷ phân, Giải thích thêm về các dạng thuỷ phận. Kể một vài sản phẩm ứng dụng hiện tượng thuỷ phân. Hs: giúp cơ thể nhuận trường tốt Hs: +Đextrin hoá +Hồ hoá +Thuỷ phân Hs: trước khó bẻ, không Hoạt động 2: Nghiên cứu khái niệm, sự biến đổi Gluxit trong quá trình chế biến thực phẩm. Gv thuyết trình diễn giải về khái niệm và phân loại gluxit. Gv: kể tên các dạng gluxit thường gặp Đàm thoại, phân tích, liên hệ thực tế, giải thích, vấn đáp - Giảng dẫn dắt vào nội dung. Gv:Nêu vai trò cơ bản của gluxit? Gv:Xenlolozo có tác dụng gì với cơ thể? Gv: trong quá trình chế biến, tinh bột có những biến đổi nào? Gv cho vd: nướng khoai mì, yêu cầu học sinh phân tích khoai trước và sau khi nướng. Gv rút ra két luận chung. ? Hiện tượng hồ hoá xảy ra khi nào? Gv giải thích thêm về hiện tượng thuỷ phân. Gv thuyết trình, giải thích các hiện tượng biến đổi của đường. ?khi muối chua rau quả người ta thường cho Thêm đường để làm gì? Gv giải thích thêm về các biến đổi do phân giải sâu- xa đường. ?Khi chế biến đường, nên dùng lại ở dạng ca ra men nào? Vì sao? I. KHÁI NIỆM, SỰ BIẾN ĐỔI CỦA PRÔTÊIN TRONG QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN THỰC PHÂM 1. Những khái niệm cơ bản về Protein - Protein là hợp chất hữu cơ có phân tử lượng lớn, được cấu thành từ các axit amin. - Thực phẩm có chứa 10 a.a cơ thể không tổng hợp được gọi là thực phẩm có Protein hoàn thiện (thực phẩm có độ đạm cao). - Protein cấu tạo nên tế bào, là khởi nguồn của sự sống. - Cung cấp năng lượng cho cơ thể. 2. Các dạng biến đổi của Protein trong quá trình chế biến thực phẩm a. Sự hoà tan trong nước: Sự hoà tan của protein phụ thuộc vào 4 yếu tố: - Bản chất của từng loại protein - Nhiệt độ và cách cấp nhiệt. - Nồng độ muối ăn: nồng độ muối thấp khả năng protein hoà tan tăng và ngược l ... hỉnh sửa đường nét šnhuộm màu (nếu cần) š hình tượng trang trí. II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI HOA TRANG TRÍ Hoa đồng tiền: tỉa từ cà rốt. Quy trình: Cà rốtš sơ chế š pha khối hình nón š tạo hình đồng tiền š ngâm nước š để ráo š trang trí, Hoa lay ơn, hoa bưởi: tỉa từ đu đủ Quy trình: Đu đủ š sơ chế š pha khối š sửa khối š tạo hình hoa š ngâm nước š nhuộm màu ( nếu cần) š để ráo š trang trí. Hoa hồng: từ cà chua hoặc đu đủ. Quy trình : * Cà chua š sơ chế š gọt lấy phần vỏ ngoài š tạo hình š trang trí món ăn. * Đu đủ š sơ chế š pha sửa khối š chẻ cánh š sửa cánh š uốn cánh š ngâm phèn hoặc vôi š nhuộm màu šđể ráo š trang trí. - Các loại hoa khi trang trí cần phải thích hợp vơi món ăn về số lượng chất lượng, kích thước, nhằm nâng cao chất lượng món ăn và đặc biệt không sử dụng chất liệu không phù hợp cho ăn uống. 4. Củng cố - Nêu các bước tiến hành cắt tỉa theo hình tượng phẳng? - Nêu một vài dạng hoa tỉa trang trí món ăn, trang trí bàn ăn ? - Khi tỉa hoa trang trí cần chú ý gì? 5 Bài về nhà: - Chuẩn bị bài thực hành. Ngày 16/10/2010 Tiết 35, 36, 37, 38, 39- Bài 9: THỰC HÀNH CẮT TỈA TRANG TRÍ MỘT SỐ LOẠI THỰC PHẨM. I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : - Biết được quy trình, các thao tác pha thái, cắt tỉa, tạo hình thực phẩm theo hình tượng khối. 2. Kỹ năng - Biết được YCKT về pha thái nguyên liệu: cắt tỉa hình tượng khối. - Pha thái và cắt tỉa được theo hình tượng khối những hình dạng thông dụng để trang trí món ăn. 3. Thái độ - Có ý thức làm việc cẩn thận gọn gàng, tiết kiệm, đảm bảo vệ sinh-an toàn TP. II. CHUẨN BỊ : 1.Giáo viên : - Nghiên cứu tài liệu giảng dạy 2. Học sinh : Dụng cụ thực hành. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Ổn định : kiểm diện. Ghi tên hs vắng. 2. Kiểm tra bài cũ : - Nêu quy trình hình tượng khối? 3. Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, giới thiệu cách làm Thuyết trình làm mẫu - Học sinh quan sát các nguyên liệu. GV : Giới thiệu các nguyên liệu. Hs quan sát Hoạt động 2: Tiến hành thực hành Giới thiệu mẫu thiên nga hoàn chỉnh Gắn các thẻ quy trình các bước thực hiện cắt tỉa thiên nga lộn xộn. Gọi hs lên sx lại. Hs sắp xếp lại Gọi hs nhắc lại các bước thực hiện. - Gv làm mẫu - Hs thao tác lại. Gv gọi hs thực hiện lại. Hs tập trung theo nhóm Nhóm trưởng nhận nguyên liệu, dụng cụ, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong tổ. Chia 3 tổ thực hành. - Giao dụng cụ thiết bị cho từng tổ (giao cho em tổ trưởng) Gv cho hs thực hành. - GV đến từng tổ để kiểm tra, sửa sai, căn dặn HS cẩn thận khi sử dụng dao, kéo đề phòng đứt tay và hay bị lỗi khi thực hiện các động tác cắt tỉa. - Gv thông báo cho hs hết giờ thực hành. - GV thu hồi dụng cụ thiết bị, kiểm tra vệ sinh an toàn. Hoạt động 3: Đánh giá nhận xét - GV tuyên dương, phê bình các tổ, nhận xét đánh giá, ghi điểm. - Hs thu dọn và vệ sinh dụng cụ, vệ sinh phòng học. HƯỚNG DẪN BAN ĐẦU Cắt tỉa thiên nga Nguyên liệu Cà rốt, củ cải trắng . Thực hiện B1: cắt khoanh củ cải dày khoảng 2,2 cm. gọt 1 miếng nhỏ, phẳng để tạo mặt đứng cho thiên nga. B2: từ tâm củ cải cắt chếch lên một góc 150 và bỏ miếng tam giác vừa cắt, sau đó gọt tròn phần đầu. B3: Cắt bỏ 1 miếng tam giác song song để tạo cổ thiên nga, gọt tròn phần ức. B4: cắt bỏ phần nhọn để gắn mỏ vào. B5: Dùng dao hoặc cây xúc tròn để khoét cổ thiên nga. Gọt sửa phần đầu và cổ để tạo sự mềm mại. B6: sau khi gọt sửa phần đuôi, dùng dao tỉa tạo lớp lông đuôi thiên nga cho mềm mại và đẹp. B7: cắt cà rốt thành mỏ, dùng tăm nhỏ gắn vào đầu thiên nga; lấy 1 đoạn cuống ớt gắn làm mắt. B8: cắt khoanh củ cải dày 5 mm để tỉa hình khối cánh, sau đó tỉa lớp lông cánh. B9: dùng dao nhọn rạch nhẹ 2 đường dọc 2 bên thân thiên nga để gắn cánh vào. HƯỚNG DẪN THƯỜNG XUYÊN Ổn định Tổ chức thực hành Kiểm tra uốn nắn HƯỚNG DẪN KẾT THÚC Thông báo cho HS hết giờ thực hành Bàn giao dụng cụ thiết bị Tổng kết Hướng dẫn bài sau 4. Cũng cố: - Giáo viên cho học sinh rút kinh nghiệm thực hành 5. Bài về nhà : - Chuẩn bị bài mới. CHƯƠNG II: CHẾ BIẾN VÀ TRANG TRÍ MÓN ĂN Ngày 10 /11/2010 Tiết 40, 41, 42 Bài 10: ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : - Biết được phương pháp chung để chế biến những dạng món ăn đặc trưng. 2. Kỷ năng: - Nắm vững các kiến thức về các dạng chế biến món ăn và các phương pháp chế biến món ăn cụ thể. 3. Thái độ - Có ý thức làm việc theo quy trình, cẩn thận, sạch sẽ, gọn gàng, tiết kiệm, đảm bảo vệ sinh-an toàn TP. II. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu giảng dạy, soạn giáo án, phấn, khăn lau bảng. 2. Học sinh: Vở ghi chép nội dung bài học. Đọc trước bài học III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Ổn định : kiểm diện. Ghi tên hs vắng. 2. Kiểm tra bài cũ : - Nêu quy trình cắt tỉa hoa theo hình tượng phẳng? - Nêu quy trình cắt tỉa hoa theo hình tượng khối? 3. Bài mới : GV dẫn nhập vào bài học, nêu mục tiêu của bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Nghiên cứu khái niệm chế biến và các dạng chế biến. - Giảng dẫn dắt vào nội dung Hs trả lời. Hãy nêu khái niệm chế biến thực phẩm ? Hs : hấp, luộc, chiên, rang, nướng, thui. Gọi hs nhận xét Gv nhận xét, tổng hợp lại và giảng giải cho hs hiểu. Gọi hs nhắc lại. Nêu các dạng chế biến, cho vd từng dạng? Hs làm viêc theo nhóm (bàn). Hãy nêu 1 vài vd về chế biến nhiệt? Dựa vào các vd đó, gv cho hs phân tích và nêu ra sự khác nhau. Từ đó hình thành và khắc sâu cho hs các dạng tổng quát của pp chế biến nhiệt. Hs làm viêc theo nhóm (bàn). Nêu một vài sản phẩm ứng dụng của pp chế biến vi sinh? Hoạt động 2: Nghiên cứu phương pháp chế biến nhiệt. Hãy nêu các phương pháp chể biến nhiệt cụ thể? Gv nhận xét chung, tổng hợp các ý kiến đúng, đưa ra kết luận chung. Gọi 1 hs nhắc lại Gv nhận xét chung, tổng hợp các ý kiến đúng, đưa ra kết luận chung. Gọi 1 hs nhắc lại Gv nhận xét chung, tổng hợp các ý kiến đúng, đưa ra kết luận chung. Gọi 1 hs nhắc lại Gv nhận xét chung, tổng hợp các ý kiến đúng, đưa ra kết luận chung. Gọi 1 hs nhắc lại I. KHÁI NIỆM CHẾ BIẾN VÀ CÁC DẠNG CHẾ BIẾN 1. Khái niệm 2. Phân loại a .chế biến bằng tác động cơ học *khái niệm b. chế biến bằng nhiệt * khái niệm - Cung cấp nhiệt trực tiếp: Nhiệt từ nguồn cấp Nl CB nhiệt * cung cấp nhiệt gián tiếp: dạng 1 Nhiệt từ nguồn cấp Dụng cụ Nl CB nhiệt dạng 2 Nl CB nhiệt Nhiệt từ nguồn cấp Dụng cụ Mt đun nấu c.chế biến bằng vi sinh * khái niêm * ứng dụng II. Phương pháp chế biến nhiệt Khái quát chung: Sơ đồ các quy trinh chế biến PP CHẾ BIẾN NHIỆT PP CB NÓNG ƯỚT LC bằng đun trong nước LC bằng hơi nước Hấp Đồ Tráng Tần Luộc Trụng, chần, nhúng, dội Nấu canh Ninh, hầm Kho, rim, om PP CB NÓNG ƯỚT LC bằng chất béo Rán, chao Quay Xào Rang LC không dùng chất béo Quay, nướng Rang Thui Vùi Phương pháp chế biến nóng ướt a. Chế biến bằng đun trong nước: - Khái niệm - Quy trình chung - Đặc điểm kỷ thuật + Nguyên liệu + Môi trường + Thời gian - Đặc điểm sản phẩm và ứng dụng. b. Chế biến bằng hơi nước - Khái niệm - Quy trình chung - Đặc điểm kỷ thuật + Nguyên liệu + Môi trường + Thời gian - Đặc điểm sản phẩm và ứng dụng. Phương pháp chế biến nóng khô. a. Phương pháp chế biến nóng khô dùng chất béo. - Khái niệm - Quy trình chung - Đặc điểm kỷ thuật + Nguyên liệu + Môi trường + Thời gian - Đặc điểm sản phẩm và ứng dụng. b. Phương pháp chế biến nóng khô không dùng chất béo - Khái niệm - Quy trình chung - Đặc điểm kỷ thuật + Nguyên liệu + Môi trường + Thời gian - Đặc điểm sản phẩm và ứng dụng. 4. Cũng cố : - Nêu sơ đồ các pp chế biến nhiệt thực phẩm? 5. Bài về nhà: - Chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu, tuần sau thực hiện món "Cá kho tộ" Ngày 11 /11/2010 Tiết 43,44,45- Bài 11: THỰC HÀNH CHẾ BIẾN MÓN ĂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN NÓNG ƯỚT CÁ KHÔ TỘ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Cung cấp cho HS quy trình thực hiện món cá kho tộ. 2. Kỉ năng: - HS nắm vững và thực hiện được món cá kho tộ đạt yêu cầu kỹ thuật, hoàn thành sản phẩm đúng thời gian qui định, trình bày đẹp, hấp dẫn, vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo an toàn lao động và an toàn thực phẩm 3. Thái độ: - Có ý thức làm việc cẩn thận gọn gàng, tiết kiệm, đảm bảo vệ sinh-an toàn TP. - Giáo dục HS đức tính cần cù, tỉ mỉ, cẩn thận, chịu khó khi thực hành II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Nguyên liệu, dụng cụ thực hành món cá kho tộ, - Mẫu cá kho tộ đã hoàn chỉnh. - Các thẻ quy trình thực hiện từng mẫu 2. Học sinh : Nguyên liệu thực hành. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Ổn định : kiểm diện. Ghi tên hs vắng. 2. Kiểm tra bài cũ : - Nêu sơ đồ các pp chế biến nhiệt thực phẩm? - Khái quát các pp chế biến nhiệt? 3. Bài mới : GV dẫn nhập vào bài học, nêu mục tiêu của bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Thực hành cá kho tộ Thuyết trình làm mẫu Cá nhân hs kể tên các nguyên liệu. GV yêu cầu hs nhắc lại các nguyên liệu để thực hiện món Cá kho tộ. Gv giới thiệu mẫu cá kho tộ hoàn chỉnh, quy trình thực hiện. Hãy sắp xếp các bước thực hiện theo thứ tự? Gọi hs nhận xét Gv nhận xét, tổng hợp lại. Dựa vào mẫu hoàn chỉnh, các thẻ quy trình, hãy nêu cách sơ chế thịt, cá? Gv nhận xét Thao tác mẫu Nêu cách chế biến? Hs quan sát. - Gv làm mẫu Gọi hs thực hiện lại. - Gv làm mẫu Gv gọi hs thực hiện lại, có thể sáng tạo. Dựa vào đĩa cá mẫu, hãy nêu yckt của món cá kho tộ? Gv nhận xét và tổng kết. Gv giới thiệu các mẫu sai pham Những sai phạm khi t/h món cá kho tộ? Gv nhận xét bổ sung và giúp học sinh tìm ra ng nhan hướng khắc phục. - Chia tổ thực hành, 4 hs 1 tổ. Hs tập trung theo nhóm - Giao dụng cụ thiết bị cho từng tổ (giao cho em tổ trưởng) Gv cho hs thực hành. - GV đến từng tổ để kiểm tra, sửa sai, căn dặn HS cẩn thận khi sử dụng dao, kéo đề phòng đứt tay và hay bị lỗi khi thực hiện các động tác cắt tỉa. - GV thu hồi dụng cụ thiết bị, kiểm tra vệ sinh an toàn. Hoạt động 2: Đánh giá nhận xét - GV tuyên dương, phê bình các tổ, nhận xét đánh giá, ghi điểm. HƯỚNG DẪN BAN ĐẦU Nguyên liệu Thực hiện - Sơ chế cá, thịt - Chế biến - Trình bày -Yêu cầu kỷ thuật Những sai phạm, nguyên nhân, cách khắc phục HƯỚNG DẪN THƯỜNG XUYÊN Ổn định Tổ chức thực hành Kiểm tra uốn nắn HƯỚNG DẪN KẾT THÚC Thông báo cho HS hết giờ thực hành Bàn giao dụng cụ thiết bị Tổng kết Hướng dẫn bài sau 4. Cũng cố: - Giáo viên cho học sinh rút kinh nghiệm. 5. Bài về nhà: - Chuẩn bị bài thực hành: chuẩn bị nguyên liệu thực hành bài "ômai me"

Giáo Án Dạy Tuần 11

Thø M«n Tªn bµi d¹y 3. 1. 11 Toán Tiếng Việt Tiếng Việt Luyện tập Ôn luyện tập đọc Ôn luyện tập làm văn 5. 3. 11 Tiếng Việt Toán ATGT Ôn luyện từ và câu Luyện tập Bài 5 ( tiết 1) TOÁN LUYỆN TẬP vMục tiêu : *Hs thuộc và nêu nhanh bảng trừ từ 11 trừ cho một số khi tính nhẩm , thực hiện phép tính trừ . *Củng cố về tìm số hạng chưa biết , về bảng cộng có nhớ Hoạt động dạy Hoạt động học vThực hành : B1: Tính – Nêu bảng cộng 11 trừ 1 số : B2: Đặt tính rồi tính – Nêu cách đặt tính , cách tính B3 : Tìm x B4 : Tóm tắt Có : 51 kg mận Bán : 26kg mận Còn : chúng tôi mận ? vCủng cố :HS đọc bảng trừ 11 trừ đi một số. Nhận xét tiết học 11 – 4 = , 11 – 3 =, 11 – 5 =, 11 – 8 = 11 – 7 = 11 – 2 = 11 – 6 = 11 – 9 = 51 – 34 41 – 25 31 – 19 81 – 62 51 41 31 81 – – – – 17 32 24 25 HS nêu cách tìm số hạng trong một tổng x + 23 = 41 54 + x = 81 x + 25 = 41 *HS đọc đề ,tóm tắt 1 em lên bảng ,lớp làm vào vở. Giải Số kg mận Vừ còn lại là : 51 – 36 = 15 ( kg ) ĐS : 15 kg MÔN: TẬP ĐỌC BÀ CHÁU v MỤC TIÊU: – Đọc: HS đọc trơn được cả bài. Đọc đúng các từ ngữ: giàu sang, sung sướng, màu nhiệm. – Nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. – Phân biệt giọng khi đọc lời các nhân vật: + Giọng người dẫn chuyện : thong thả, chậm rãi. + Giọng bà tiên: trầm ấm, hiền từ + Giọng hai anh em: cảm động, tha thiết v CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò v Luyện đọc .GV đọc mẫu toàn bài, . – HD luyện đọc từng câu – HD luyện đọc từ khó – HD luyện đọc từng đoạn – LĐ trong nhóm – Thi đọc: GV tổ chức cho các nhóm thi đọc cá nhân, đồng thanh. . – HS nối tiếp nhau LĐ từng câu. – HS LĐ các từ: giàu sang, sung sướng, màu nhiệm. – HS nối tiếp đọc từng đoạn trong bài. – HS LĐ các câu: + Ba bà cháu / rau cháo nuôi nhau, / tuy vất vả / nhưng cảnh nhà / lúc nào cũng đầm ấm ./ + Hạt đào vừa reo xuống đã nảy mầm,/ ra lá, / đơm hoa,/ kết bao nhiêu là trái vàng, trái bạc./ – HS nối tiếp đọc từng đoạn theo nhóm 4, cả nhóm theo dõi sửa lỗi cho nhau. – Các nhóm cử bạn đại diện nhóm mình thi đọc. – Cả lớp theo dõi, nhận xét, chọn cá nhân, nhóm đọc đúng và hay. vCủng cố Nhận xét tiết học LUYỆN TẬP LÀM VĂN vMục tiêu : *RKN NVN : biết kể về ông , bà ( người thân )thể hiện tình cảm đối với ông bà , người thân . *RKNV : viết lại được những điều em vừa kể thành một đoạn văn ngắn 3 + 5 câu Hoạt động dạy Hoạt động học vThực hành : B1:Hãy điền những từ ngữ sau vào ô trống thích hợp để lập thành câu văn hoàn chỉnh: nhanh nhẹn, bạc trắng, kể chuyện cổ tích, động viên, trông nom nhà cửa, thỏi cơm, nấu nước B2 Trả lời câu hỏi: – Ông, bà ( hoặc ông ) của em bao nhiêu tuổi ? -Mái tóc, nước da, bước đi, dáng đứng của bà ra sao? -Sức khoẻ của bà hiện nay như thế nào? -Bà thường dặn dò em như thế nào? -Em hay giúp bà làm gì -Em nghỉ gì về bà của mình ? B2. Dựa vào BT2 hãy viết đoạn văn ngắn từ 3 -5 câu , kể về ông hoặc bà của em GV chấm điểm một số bài viết tốt . vCủng cố Nhận xét tiết học -Mái tóc bà đã ……… . -Bước đi của bà không còn được …..như cách đây vài năm . -Ngày nào bà cũng kể …….. cho em nghe . -Thường ngày ba má em đi làm, bà ở nhà …….và chúng tôi chúng em ăn. -Bà luôn chúng tôi cố gắng học giỏi . – Hs làm bài vào vở . – Nhắc nhở cần viết rõ ràng , đặt câu cho đúng . Viết xong em đọc lại bài phát hiện chỗ sai. Nhiều học sinh đọc bài viết , lớp nhận xét . TOÁN LUYỆN TẬP vMục tiêu : Củng cố bảng trừ đã học để thực hện phép trừ dạng 32 -8 khi làm toán và giải toán *Củng cố cách tìm 1số hạng khi biết tổng và số hạng kia Hoạt động dạy Hoạt động học vThực hành : B1 Tính :(giảm tải hàng dưới ) B2Đặt tính rồi tính hiệu ,biết số bị trừ và số trừ lần lượt là : B3 HD tóm tắt : Hoàng có : 32 nhãn vở Hoàng cho : 7 nhãn vở Hoàng còn : … nhãn vở ? B4 Tìm x vCủng cố : Nhận xét tiết học Nêu cách tính HS làm bảng con 42 32 72 42 52 – – – – - 9 4 3 7 6 *Nêu tên thành phần phép tính trừ . Nêu cách đặt tính cách tính làm vào vở 42 và 4 ; 62 và 6 ; 52 và 8 *HSđọc đề , mạn đàm ,tóm tắt 1em lên bảng tóm tắt , 1em giải *HS nêu cách tìm số hạng chưa biết . x +6 = 52 ; 7 + x = 42 x + 18 = 52 27+ x= 82 HS nêu lại cách đặt tính cách tính ÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU TỪ NGỮ VỀ ĐỒ DÙNG VÀ CÔNG VIỆC NHÀ vMục tiêu : – Củng cố mở rộng và hệ thống hóa vốn từ liên qua đến đồ dùng và công việc nhà . Hoạt động dạy Hoạt động học vThực hành : 1Tìm và viết các từ vào chỗ trống theo yêu cầu sau: a)Từ chỉ đồ dùng để nấu ăn ở nhà b)Từ chỉ đồ dùng phục vụ cho việc ăn uống trong nhà : c)Từ chỉ đò dùng phục vụ cho việc nghỉ ngơi giải trí trong nhà. 2)Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp vào trong mỗi câu sau: a)Vỏ cây bàng xù xì lá nó hung hung và dày như cái bánh đa nướng. b)Gà chưa gáy lần thứ ba bà em đã dậy. c)Bà đun bếp nồi cám sôi sùng sụcnồi cơm sôi lọc bọc siêu nước réo ù ù…. v Củng cố Nhận xét tiết học HS thảo luân nhóm lớn N1,2 câu a ; N3,4câub ; N5,6 câu c a)bếp ga, bếp dầu, bếp củi, soong, nồi, chảo. b)chén, tô,đữa, muỗng, dĩa, đĩa … c)ti vi, cát sét, ghế bành, xa lông, giường.. a)Vỏ cây bàng xù xì, lá nó hung hung và dày như cái bánh đa nướng. b)Gà chưa gáy lần thứ ba, bà em đã dậy. c)Bà đun bếp nồi cám sôi sùng sục, nồi cơm sôi lọc bọc, siêu nước réo ù ù…. – Hs nêu những đồ dùng ở nhà em và nêu công dụng . LUYỆN ĐỌC ĐI CHỢ vMục tiêu : -Đọc trơn toàn bài , đọc đúng từ ngữ .Biết nghỉ hơi đúng chỗ -Biết đọc bài thơ với giọng vui,dí dỏm, giọng rõ ràng rành mạch. Hiểu nghĩa các từ : hớt hải, ba chân bốn cẳng . ND : hiểu ND : Hiểu được sự buồn cười ngốc nghếch của cậu bé. Hoạt động dạy Hoạt động học vĐọc từng câu : -LĐtừ khó : *Đọc từng đoạn trước lớp -Luyện đọc câu khó : *Đọc từng đoạn trong nhóm *Thi đọc giữa các nhóm . * Đọc đồng thanh vTìm hiểu bài 1-Cậu bé đi chợ mua gì? 2-Vì sao gần đến chợ cậu lại quay về ? 3-Vì sa bà phì cười khi nhe cậu bé hỏi? 4-Lần thứ hai cậu bé quay về hỏi bà điều gì? 5Em hãy trả lời cậu bé thay bà? HD hS nêu Nội dung. vLuyện đọc lại vCủng cố : Nhận xét tiết học Hs đọc nối tiếp . *tương, bát nào, hớt hải …… Đọc nối tiếp . hớt hải, ba chân bốn cẳng 1-Mua 1 đồng tương , 1đồng mắm. 2-Cậu bé quay về vì không biết bát nào đựng tương,bát nào đựng mắm . 3-Vì bà thấy cháu bà hỏi ngốc nghếch quá. 4-Đồng tiền nào mua tương, đồng tiền nào mua mắm , Đồng mua mắm đồng nào mua tương mà chẳng được HS nêu nội dung Thi đọc phân vai

Giáo Án Mầm Non Giới Thiệu Các Bữa Ăn Và Các Món Ăn

Ngày đăng tin: 10:56:26 – 13/01/2018 – Số lần xem: 1992

KHÁM PHÁ XÃ HỘI GIỚI THIỆU CÁC BỮA ĂN VÀ CÁC MÓN ĂN

– Dạy trẻ biết một số món ăn và bữa ăn trong gia đình.

– Trẻ biết phân biệt và gọi tên được từng bữa ăn, món ăn.

– Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.

– Trẻ biết phân biệt và gọi tên được từng bữa ăn, món ăn.

– Tranh vẽ các món ăn.

– Một số món ăn thật.

– Ti vi, đầu đĩa, băng nhạc.

– Mỗi trẻ 1 bộ tranh lô tô về đồ dùng gia đình gồm 4-6 chiếc

Hoạt động 1: Ôn định tổ chức:

– Cho trẻ hát bài “Quả gì”.

– Bài hát nói về quả gì ?

-Các loại quả ấy cung cấp cho chúng ta chất gì ?

– Ngoài rau quả ra, cơ thể chúng ta cần thêm những chất gì nữa ?

Hoạt động 2: Hướng dẫn hoạt động:

* Cho trẻ tham quan bữa ăn sáng do cô chuẩn bị sẵn (bánh mì, bơ, bánh canh, xôi muối đậu).

– Đây là những món ăn gì ? Và thường ăn vào buổi nào ?

– Tiếp theo cho trẻ xem tiếp bàn ăn (cơm, tôm kho, canh rau dền).

– Những món ăn thường dùng vào buổi nào ? Canh rau có chất gì ? Cơm giàu chất gì ? Cá kho cho chúng ta chất gì ?

– Cô giới thiệu: Ngoài buổi ăn sáng, ăn trưa, còn ăn xế và ăn tối.

* Giáo dục trẻ: Một ngày có 4 nữa ăn nhưng buổi sáng rất quan trọng nên chúng ta phải cần ăn sáng đàng hoàng.

2. Luyện tập: Chơi:”Thi ai nhanh”

Cô nói tên món ăn gì các con chọn thực phẩm đưa lên nhanh.

– Cô nói: – Món kho.

3. Củng cố: Trẻ chọn món ăn theo bữa ăn.

Luật chơi: Cô có tranh lô tô (thực phẩm) một đội chế biến món ăn, đội nào sau 1 phút chế biến nhanh sẽ thắng.

– Cô cho trẻ chơi 2 – 3 lần.

– Cô nhận xét, tuyên dương.

– Cho trẻ hát bài ” nhà của tôi ”

Ấn Giáo Với Giáo Lý Ăn Chay, Ăn Mặn Của Phật Giáo

Vũ Ngọc Phương

Bài viết này đề cập đến một Tôn giáo, Tín ngưỡng cổ đại của Nhân loại là Ấn Độ giáo (Ấn giáo). Đã có hàng triệu nghiên cứu về Ấn giáo vì sự đa dạng, phong phú cũng như triết lý Nhân sinh quan, Thế giới quan Ấn giáo đã có ảnh hưởng rộng lớn, sâu sắc hình thành không ít các phong tục, tập quán của nhiều dân tộc trên thế giới, đặc biệt là Trung Á và Đông Á. Bài viết này chỉ là sự tổng hợp, phân tích một phần giản lược các kiến thức khoa học đã có từ trước đây để đọc giả tham khảo về Ấn giáo cũng như một phần ảnh hưởng của Ấn giáo đến các tôn giáo xuất hiện sau đó, nhất là khu vực Châu Á. Vì vậy bài viết này không tránh được thiếu sót và phiến diện.

       Những tài liệu và chứng tích khảo cổ học cho chúng ta thấy Ấn giáo xuất hiện được hình thành phát triển trên nền Văn minh lưu vực sông Ấn Độ – Indus Valley Culture, vào thời kỳ 2300-1700 Tr.CN (Cách ngày nay khoảng từ 4300 năm đến 3700) tùy theo chứng tích Khảo cổ học. Về thời điểm của này còn nhiều lý thuyết khoa học gây tranh cãi. Ấn Độ giáo thường được gọi là “Hinduism”. Danh từ Hinduism được thấy đầu tiên trong sách các nhà truyền giáo Kito vào đầu thế kỉ 16 khi nói về tôn giáo và phong tục tại Ấn Độ. Người Kito giáo cho rằng Ấn Độ là Ngoại Đạo – En. pagan, de. Heiden.

Vùng lưu vực sông lớn Ấn Độ phát sinh  Tôn giáo Ấn Độ

Người Ấn giáo bị gọi là Gentiles theo tiếng Latin . Từ đó người Anh đọc là Gentoo. Người Đức và Hà lan phát âm thành Hayden, Bồ Đào Nha lại gọi thành Gentio. Sau gần 300 năm, danh từ Hindoo do người Ba Tư gọi Ấn giáo là Hindu trở thành phổ cập. Về ngữ nghĩa, chữ Ba Tư gọi Ấn giáo là Hindu tương tự như từ Indian trong tiếng Hy Lạp. Cả hai danh từ tên con sông lớn Ấn Độ. Người Hồi giáo nói tiếng Ba Tư đến xâm chiếm đã phân biệt người không theo Hồi giáo là Hindus. Đây là một cách gọi tương đối vì Hindus không thật sự đồng nghĩa là Ấn giáo. Ấn giáo phệ đà có danh từ Vaidikadharma hay Bà La Môn có danh từ Brāhmana là một Chi phái nhưng bị đồng nhất với Ấn giáo.

Các quan điểm triết học giáo lý của Ấn giáo có ảnh hưởng rộng và sâu sắc đến nhận thức phong tục và hình thành một số điểm về giáo lý của nhiều tôn giáo, dân tộc sau này trên thế giới Nhân loại.

         Một quá trình lịch sử đã đưa lại những nhận thức nghịch lý sai lầm đến tận ngày nay khi ngộ nhận Ấn giáo có nguồn gốc từ Ba Tư và tất cả người Ấn Độ không theo Kito giáo, Hồi giáo, Phật giáo tất nhiên là Ấn giáo. Sự áp đặt nhận thức sai lầm còn tồn tại đến ngày nay kể cả khi phong trào Tân Ấn độ giáo Neo Hinduism thống nhất Tôn giáo xuất hiện để giành độc lập cho Ấn Độ từ thế kỷ 19. Ấn Độ giáo có khái niệm Thượng đế khác nhau, có giáo lý ghi trong thánh điển khác nhau, những phương pháp tu luyện và hình thức nghi lễ khác nhau, triết lý Thần học khác nhau, tôn xưng các vị Thần Linh khác với các Tôn giáo khác.

Các di tích của văn hóa Indus hiện còn lại thể hiện triết lý của nhiều tôn giáo, tín ngưỡng cổ xưa ở Ấn Độ. Các hình tượng tạc bằng đá Steatite ơ các khu Harappa, Mohenjodaro,… cho thấy các Vị Thần được tông thờ cổ là một số cây được các học giả nhận định là tiền thân của La-sát nam (zh. 羅剎, sa. rākṣasa) và La-sát nữ (zh. 羅剎女, sa. rākṣasi). Pho tượng Thần thể (zh. 神體, sa. devatā) trong tư thế kiết già hành giả Du-già cho nhận thức đã có cùng thời với Văn minh Ấn – Hằng Indus. Ngày nay có đến hơn 80% người Ấn độ theo Ấn giáo – Hindus. Một Thần chủ ngồi giữa cầm thú được coi là Thú Chủ ( 獸主, sa. paśupati), là tiền thân của Thấp Bà Sa. śiva.  

 Sau này biểu tượng của Thấp Bà là một cột đã tượng trưng cho dương vật – Sa. liṅga, en. phallus đặt trên một vòng tròn đá biểu tượng của âm hộ Yoni được thế giới cổ đại coi rất linh thiêng tượng trưng cho Phần thực sự sinh sôi, nẩy nở của muôn loài. Nguyên mẫu là thờ Thần Siva (Vị Thần hủy diệt và tái tạo), biểu trưng là bộ ngẫu tượng Yoni và Linga được làm bằng sa thạch. Triết lý này còn thấy trong các biểu tượng linga – Yoni đặt thờ phụng trong các di tích tháp Chăm còn sót lại đến ngày nay ở miền Trung Việt Nam. Triết lý Phồn thực đã xuất hiện hàng vạn năm xưa khi loài người phát triển từ thời kỳ Đá Cũ sang thời kỳ Đá Mới và Tiền Kim khí. Biểu tượng Linga – Yoni đã được truyền khắp Nhân loại, được thể hiện rất sinh động dưới nhiều hình thái khác nhau nhưng vẫn cùng một ý nghĩa Âm – Dương, Phồn thực sinh sôi nẩy nở

Yoni – Linga tháp Chăm Việt Nam

Biến thể Yoni – Linga và Đản Phật sa thạch Ấn độ

Linga – Yoni Chùa Dạm Bắc ninh, Bắc Việt Nam

108 Yoni – Liṅga được khắc trên đá, bờ sông Tungabhadra, Hampi, Ấn Độ

Thấp bà dưới dạng Du già sư (yogin) đang toạ thiền, Bangalore

Ấn giáo Phệ-đà (vedic religion) với Kinh điển còn lưu giữ đến ngày nay có giá trị quan trọng trong lịch sử Ấn giáo. Tra cứu Kinh điển Ấn giáo cho thấy tên các Vị Thần Linh có sự liên hệ với các tôn giáo Cổ Iran, Hy Lạp, La Mã và Teuton Đức xa xưa. Nguyên nhân được giả thích là các Tín đồ Ấn giáo vốn là các bộ lạc du mục du nhập Ấn Độ từ miền Tây và Tây bắc trong khoảng thời gian 1700-1200 chúng tôi Với tôn giáo đa thần có sự thờ phụng bằng nghi lễ cúng tế Thần Linh. Khi bắt đầu cúng lễ thường ca ngợi bầy tỏ sự tôn kính Thần linh bằng một bài tế được hát lên. Đàn tế lễ rất trang nghiêm với ba ngọn lửa, khi vào tế lễ có các Pháp sư khác nhau lần lượt vào đọc, hát các bài tụng niệm (sa.rc), các bài ca từ (sa.saxmaan), các bài cầu đảo (sa.yajus) và đọc các châm ngôn ( sa.mantra). Lễ là các loại hoa quả và thực phẩm đã nấu chín.  Với nghi thức trang trọng thì cũng cúng tế Tổ Tiên. Bốn bộ Tứ Phệ-đà ( 四吠陀) được coi là những thi ca sớm nhất của Nhân loại.

Người Ấn Độ Phệ-đà cầu xin các Thần linh ban cho nhiều con, sức khoẻ, phồn vinh, chiến thắng kẻ thù, một cuộc sống trăm năm cũng như sự tha bỏ lỗi lầm khi phạm tội dưới Trần hoặc phạm Thần linh. Họ cũng cầu xin sau khi chết được lên thiên đường (sa. svarga), trú xứ của Đế Thích (sa. indra, Nhân-đà-la) và chư Thiên khác.

      Khi đã là Tín đồ Ấn giáo phải có nghĩa vụ: Một là học tập Kinh điển, giữ đúng nghi thức Tế lễ. Hai là thờ phụng các Vị Thần Linh và Tổ Tiên. Ba là cầu xin có con trai, nuôi dưỡng con trai để nối dõi và thờ phụng lâu dài.

       Căn cứ vào Khảo cổ học của Trung quốc được công bố tại Hội nghị Lịch sử Khảo cổ học Lạc Việt tổ chức cuối năm 2011 tại Trung Quốc xác nhận chữ Việt và hình vẽ biểu tượng Đạo Thánh Mẫu cổ được khắc ở Đàn tế của người Lạc Việt tại di tích Thiên Đài lập trên núi Đại Minh, tỉnh Quảng Tây nguyên ủy là lãnh thổ cổ đại của nước Việt Thường – Văn Lang (nay thuộc Trung Quốc) có niên biểu lịch sử khảo cổ học là năm Nhâm Tuất (năm 2,867 Tr.Công Nguyên) cách ngày nay – năm 2020 là 4,887 (Bốn nghìn tám trăm tám bẩy) năm. Sau cuộc xâm lược Bách Việt và Lạc Việt của hơn 50 vạn quân Tần năm 231 chúng tôi đã tàn phá cướp đốt sách, cấm không thờ đến tận Nhà Minh năm 1460 Sau CN. Ngày nay sau nhiều năm sưu tầm, tìm kiếm chúng ta đã sưu tầm được 05 bộ Thánh Kinh Đạo Thánh Mẫu Việt gồm:

       1/ Căn Giác Chân Kinh: Giải nghĩa về toàn bộ căn nguyên của Vũ trụ và Con người sinh ra làm gì và sẽ đi về đâu. Các Vị Phật, Thánh, Thần, Tiên.Các dạng Ma quỷ. Số, mệnh, vận, thác sinh, các Kiếp, Kiếp nạn và Luân Hồi. Các cõi sinh linh trong vũ trụ,…Đây là Bộ Thánh kinh đầu tiên giải nghĩa những vấn đề, những nguyên nhân của sự vật, sự việc có vị trí trong Vũ trụ và Con Người đến nay khoa học chưa thể chứng minh lý giải, cũng như có những hiện tượng không bao giờ có thể chứng minh, lý giải được để có thể hiểu rõ Vũ trụ Vô cực.

         2/ Kinh Nhật tụng: Các bản Thánh kinh để đọc hàng ngày và khi thực hiện Nghi lễ Thánh, lời dậy Giáo lý Thiện để sửa mình, tu thân, tích Đức và làm việc Thiện cho gia đình, cộng đồng, xã hội. Nghi lễ Lịch sử các Vị Thánh, Đại Lễ, Tiểu Lễ, Lễ Chân Thân các Vị Thánh trong Đạo Thánh Mẫu Việt Nam.

        3/ Luật Kinh: Quy định về giới hạn, quy luật đạo lý, nhân quả, ứng xử  của Tín hữu Đạo Thánh Mẫu phải làm, được làm và cấm kỵ không được phạm. Các nghi thức của Lễ Đạo, cách tu trì để có sức khỏe và tuổi thọ hưởng phú quý ngay trong kiếp sinh thời. Các sự tu thân, tích đức để được siêu thoát. Các điều khuyến Thiện và răn cấm sự Ác để xây dựng Con người và Gia đình tốt đẹp, hướng Thiện. Hệ thống tổ chức, bộ máy và quy chế bầu cử, quản lý của Tổ chức Giáo Hội Đạo Thánh Mẫu Việt Nam nên gọi là Luật Kinh hay cách gọi khác là Hiến chương theo Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2018 của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.

        4/ Luận Kinh: Giảng về sự khai Tâm, mở lối Giác ngộ Đạo Thiện, bỏ điều Xấu, tránh điều Ác, nhận biết các điều Đức độ mà đi vào tu thân hướng Thiện, giác ngộ Thiện, cùng mọi người làm Thiện  để được giải thoát khỏi trầm luân Địa ngục, thoát khỏi Kiếp nạn trong Vòng Luân Hồi.

        5/ Vô thượng Kinh: Giảng về sự biến đổi luân chuyển các Cõi và Đời người. Sự tương tác của Con người trong Trời, Đất, Vũ trụ.

        Xét những nghi thức và giáo lý căn bản của Ấn giáo thấy có sự tương đồng với Kinh Thánh Đạo Thánh Mẫu Việt Nam hiện đã sưu tầm, dịch thuật và nghiên cứu biên tập lại theo ngữ nghĩa hiểu được hiện nay. Hiện chưa tìm được chứng tích Đạo Thánh Mẫu Việt đã truyền như thế nào trong vùng Đông Nam Á và theo thuyền biển, theo đường bộ sang Trung Á, sang Châu Mỹ như thế nào.

Tôn giáo Phệ-đà mất vị trí hàng đầu ở Bắc Ấn trong những thế kỉ cuối trước CN, tại Nam Ấn thế kỉ thứ nhất. Nó vẫn tồn tại, nhưng chỉ trong một phạm vi hạn chế và gây ảnh hưởng nhất định trong lĩnh vực triết học dưới dạng Di-mạn-sai (zh. 彌曼差學派, sa. mīmāṃsā). Sau sự phát hiện Phệ-đà của các nhà nghiên cứu châu Âu và được kích động bởi tâm tư hào hứng truy nguyên của họ, người Ấn Độ cũng đã quay về với giáo lí Phệ-đà với những dấu hiệu rõ rệt trong trào lưu Tân Ấn Độ giáo cải cách sau này.

       Thấp bà giáo (śivaism) cũng là một Tôn giáo Độc Thần, nhưng một vài nhánh thiên về mối quan hệ nhị nguyên Thấp-bà (śiva)-Tính lực (śakti) hoặc thừa nhận tính đa nguyên với nhiều linh hồn vĩnh cửu. Tôn giáo này cũng xuất phát từ mối quan hệ với một vị thần đã được nhắc đến trong thánh điển Phệ-đà là Lỗ-đặc-la (zh. 嚕特羅, sa. rudra). Lỗ-đặc-la được miêu tả là hung bạo, nguy hiểm. Ông cai quản lĩnh vực bệnh tật và chữa trị, là tỷ tướng của Thấp bà. Còn Thần Thấp bà lại xuất hiện như một Du-già sư – Vị Thần hàng phục yêu quái, tàn phá thế giới. Hai hình tượng có liên hệ đến con đường giải thoát toàn diện của tín đồ Thấp bà giáo.Tôn xưng thần Thấp-bà, qua thiền quán cho đến sự giải thoát khỏi những trói buộc (sa. pāśa) của của tâm linh cá biệt (sa. paśu) mang hình tướng trong thế gian. Sau đó, tâm linh này đạt tâm thức tối thượng của đấng tối cao (sa. pati). Năng lực tâm thức vô biên tối thượng bị những hạn chế tối đa: Thời gian (kāla), không gian và quy luật nhân quả (niyati), giới hạn của cảm nhận (rāga), giới hạn của tri thức (vidyā) và khả năng hành động (kalā). Qua sự vây phủ làm u tối tâm thức (tirobhāva). Diệt trừ cái thiên hình vạn trạng này – và như thế cũng có nghĩa là diệt trừ thế gian bằng quyền lực tối thượng của Thấp bà được thực hiện năng lực bộc phát của tri thức giải thoát, phá huỷ tri thức vô minh, giải phóng linh hồn của tín đồ ra khỏi Luân Hồi.

Linh biểu chính thức thiêng liêng nhất của Tín đồ Thấp bà là Linga – Một tượng hình dương vật sinh thực khí. Thánh Kinh gồm các bộ Kinh A-hàm (āgama), Kinh Đát Đặc la (tantra). Thấp bà giáo tiếp thu nhiều sự thờ cúng độc lập khác, trong đó có thờ cúng vị thần chiến tranh Skanda ( Kārttikeya hay Kumāra) và Gaṇeśa (cả hai đều được xem là con của Thấp-bà), sự sùng bái rắn rồng, một phần của sự tôn thờ Thần Mặt Trời cùng nhiều Thần Linh khác. Thấp bà giáo cung với Tì thấp nô giáo vẫn là hai vẫn gây ảnh hưởng lớn đến xã hội Ấn Độ và song song với Tì-thấp-nô giáo, nó vẫn là hai Giáo phái lớn quan trọng nhất của Ấn Độ giáo.

        Ấn giáo Tính lực: Giữ vị trí trung tâm sùng bái của Tính lực giáo (śāktism) là Thiên nữ Tính lực (devī hoặc śakti). Chỉ Thiên nữ này nhận thức và hành động, tạo tác, gìn giữ và tiêu huỷ thế giới, làm toại nguyện, ban ân, giải thoát. Thiên nữ Tính lực (śakti) là sự tổng hợp của tất cả những năng lực, nghĩa là năng lực của tất cả các vị thần, đặc biệt là thần Thấp-bà và Tì-thấp-nô. Thiên Nữ Tính Lực có thể bắt nguồn từ việc tôn thờ Thiên nữ thời Văn minh lưu vực sông Ấn Độ nhưng thuyết này vẫn chưa được chứng minh một cách thuyết phục. Từ CN, Tính lực giáo được hoà nhập vào Thấp-bà giáo, và khoảng từ thế kỉ thứ sáu lại đạt vị trí quan trọng qua sự hỗ trợ của truyền thống Bà-la-môn, sau lại được chủng tính Sát-đế-lợi (kṣatriya, chủng tính vua chúa và quân đội) tôn sùng vì được xem là nữ thần chiến tranh. Nhưng chỉ từ thế kỉ thứ 10, Thiên nữ Tính lực mới vượt hẳn các vị thần nam tính khác, đặc biệt là Thấp-bà, và kể từ đây, mối quan hệ nam nữ được đảo ngược: Không có Thiên nữ Tính lực thì các vị thần khác không còn khả năng nhận thức và hoạt động. Với thời gian, Tính lực giáo đã hấp thụ nhiều truyền thống tôn sùng các nữ thần địa phương, hoà nhập họ vào truyền thống thờ phụng Thiên nữ Đỗ-nhĩ-ca hoặc Ka-li (durgā/kālī) và qua đó, đã góp phần rất lớn trong việc Ấn giáo hoá các trào lưu tín ngưỡng bộ tộc. Hiện nay, Tính lực giáo vẫn còn giữ một vị trí quan trọng trong đời sống tôn giáo tại Ấn Độ. Song song với các bộ Đát-đặc-la (tantra) có cùng với Thấp-bà giáo, Tính lực giáo còn có những bộ thánh điển riêng, xuất hiện kể từ thế kỉ thứ 10. Việc sùng bái Thiên nữ Tính lực bao gồm việc cúng tế súc vật (cá, gà trống, dê, bò), thậm chí cả người cho đến thời đế quốc Anh. Công phu tu luyện bao gồm các nghi lễ Đát-đặc-la với chân ngôn (mantra) và những biểu tượng bí mật, thỉnh thoảng bao gồm sự giao hợp theo nghi thức Mật giáo.

      Phong trào cải cách tôn giáo tại Ấn Độ được gọi là Tân Ấn Độ giáo (neo-hinduism) có tác dụng lớn trong đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ trong thế kỉ 19, 20. Tín đồ phần lớn là đẳng cấp Thượng Lưu ở các thành thị Ấn Độ. Tân Ấn Độ giáo tập hợp các Tôn giáo Ấn Độ rồi phát triển với nhưng giáo lý từ Cơ Đốc giáo và Hồi giáo. Có nhiều Giáo phái nhưng lớn nhất phải kể đến:

       1/ Ārya Samāj (“Thánh Hội”), được Dayānanda Sarasvati lập vào năm 1875. Giáo phái này dựa vào nền tảng của Kinh Thánh Phệ-đà Veda. Không tôn thờ Thánh tượng và chịu ảnh hưởng bởi Cơ Đốc giáo, nhưng lại được giải thích theo Phệ-đà. Giáo phái Ārya Samāj hình thành để đối nghịch Cơ Đốc với một truyền thống tôn giáo tương đồng nhưng có đặc thù Ấn Độ.

     2/ Brāhma Samāj (“Phạm Hội”), được Rām Mohan Roy (1772-1833) thành lập năm 1828, sau lại của hai Lĩnh đạo Tinh thần là Devendranāth Tagore (1817-1905, bố của Rabindranath Tagore) và Keshab Chandra Sen (1838–1884). Brāhma Samāj bác bỏ chế độ chủng tính Ấn Độ cũng như những tín ngưỡng cực đoan của truyền thống Ấn Độ giáo như việc hoả thiêu goá phụ (satī), phản đối thờ Thánh tượng. Cơ bản Luận thuyết Thánh Kinh của Brāhma Samāj chịu ảnh hưởng Cơ Đốc giáo.

       3/ Rãmakrsna (“La-ma Hắc Thần”),thành lập năm 1897 bởi Svāmī Vivekānanda (1863-1902) để s đến tôn suy tôn Rãmakrsna Paramahaṃsa (1836-1886). Từ Cơ Đốc giáo, hiệp hội Rãmakrsna tham gia công tác xã hội, nhưng lại giải thích bằng những truyền thống Ấn Độ được ghi lại trong Chí Tôn ca (bhagavadgītā) và Kinh giáo lí nghiệp quả (karman).

       Các Giáo phái Ấn Độ có Thủ lĩnh tinh thần là các “Gurus” gốc Ấn tại phương Tây được xếp vào Tân Ấn Độ giáo. Tân Ấn Độ giáo chính nó lại có khuynh hướng dễ bị ảnh hưởng bởi chủ nghĩa duy vật (materialism) và chủ nghĩa bất khả tri (agnosticism) của phương Tây hơn là hai tôn giáo có truyền thống lâu dài là Thấp bà giáo và Tì thấp nô giáo. Ấn giáo có từ cổ xưa nên đã truyền bá ảnh hưởng về Giáo lý, Tín điều sang nhiều tôn giáo khác như Sikh giáo (en. sikhism), Jaina giáo (sa. jaina, en. jainism, jinism) và Phật giáo thành lập khoảng 500 năm Tr.CN. Tác động sâu sắc của Giáo lý Kinh điển Ấn giáo:

     1/ Thuyết Luân hồi: Giáo lý nhận rằng con người và vạn vật có sinh có diệt và luân chuyển phải sống nhiều kiếp khác nhau. Sự nhận định về Căn nguyên và Nhân quả. Nhận định rằng giới sinh linh ngày càng suy đồi cả về luân lúy, trí thức cho đến khi có Một Vị Thần Linh xuất hiện giáng thế xác nhận một thời đại mới. Theo thuyết giáo lý này thì Loài người đang sống trong thời Mạt thế (sa. kaliyuga), thời cuối cùng của bốn thời kì của kiếp này (sa. kalpa). Cùng với Luân Hồi là Con người phải Tái sinh (sa. punarjanman) được định ra bởi thuyết Nhân quả (sa. karman). Các giáo lý này tác động nhiều gần như toàn bộ đến các hệ tôn giáo lớn như Kito giáo, Hồi giáo, Phật giáo,…

     2/ Thuyết Chế độ chủng tính: Phân chia con người thành nhiều đẳng cấp từ cao cấp thống trị đến thấp hèn bị trị. Chủ nghĩa Quốc xã Đức thời kỳ 1936 – 1945 cũng phát triển chủ thuyết Aryan và sử dụng chữ Vạn ngược của Phật giáo làm biểu tượng Quốc xã. Đến thời kỳ cận đại và nhất là sau khi Ấn Độ giành được Độc lập (1947), chế độ chủng tính đẳng cấp mới bị loại ra khỏi Hiến pháp Ấn Độ.

       3/ Tôn thờ Thánh tượng: Ấn Độ giáo có giáo lý và duy trì truyền thống tôn thờ Thánh Tượng từ thời cổ xưa đến ngày nay.

        4/ Ăn chay: (hay còn gọi là trai giới, ăn lạt) là một chế độ ăn uống chỉ gồm những thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật (trái cây, rau quả, vv..), có hoặc không ăn những sản phẩm từ sữa, trứng hoặc mật ong, bơ, phô mai, kem, đạm váng sữa, hoàn toàn không sử dụng các loại thịt (thịt đỏ, thịt gia cầm và hải sản, côn trùng) và kiêng ăn các thực phẩm có được từ quá trình giết mổ (như chả, giò, mắm, ruốc, thịt hun khói…). Ở Ấn Độ ước tính khoảng 40% dân số theo Ấn giáo là những người ăn chay.

       Ăn Chay, Ăn Mặn nếu chỉ nhìn vào hiện tượng chỉ là Một cách Ăn, Uống để duy trì sự sống. Xong nghiên cứu, khảo sát kỹ sẽ thấy đây cả là một Tập quán cực kỳ phức tạp đã từng gây ra không ít xung đột, chiến tranh tàn khốc trong Lịch sử Loài người. Vì vậy bài viết này chỉ nêu một số quan điểm Lịch sử để chúng ta nhận thức, tác giả không thiên về bất cứ quan điểm nào về Ăn Chay hay Ăn Mặn.

       Ăn chay đã xuất hiện tại nhiều nước trên thế giới từ thời cổ đại. Có lẽ quan điểm này xuất hiện sau khi Loài Người đã có Chữ viết với ngữ pháp hoàn chỉnh và đã hình thành Luật Pháp thành văn sơ khai cách ngày nay có thể hàng vạn năm. Ấn Độ cổ đại và Hy Lạp cổ đại vào thế kỷ thứ 6 Tr.CN đã có nhiều di tích thể hiện quan điểm Ăn Chay. Đối với khu vực châu Á giáo lý ăn chay là chống lại việc giết mổ động vật. Như tại Ấn Độ chống giết động vật gọi là Ahimsa. Nguồn gốc Ăn Chay được phát triển chủ yếu bởi các Giáo sỹ Tôn giáo. Ở vùng các nước Bắc Phi như Ai Cập, hay cận Trung Á như  Hy Lạp thì việc ăn chay cũng được cho là cách giữ cơ thể thanh sạch trước Lễ Thần Linh.  Vào thời kỳ cuối Kito giáo của Nhà nước La Mã phong trào ăn chay đã bị bãi bỏ trên cả Châu Âu, các Nhà truyền giáo Kito, các nhà buôn,… đã mang quan điểm bài xích ăn Chay đến các Châu Lục khác. Riêng Ấn Độ vẫn duy trì tập quán Ăn Chay cho đến ngày nay. Sơ khởi truyền Đạo Kito giáo, các Tông đồ cũng từng có khuynh hướng ăn mặn sẽ không trong sạch khi làm Lễ Thần Linh. Tuy nhiên Sứ đồ Phao lô đã chống lại quan điểm này  thể hiện trong Thư gửi Tín hữu Rôma 14,2 đến 21. Thư gửi tín hữu Korinther 8,8–9.

     Kinh Tân Ước Kito cấm ăn máu ghi trong Sách Công vụ Tông đồ, 15:28-29, ngoài ra không cấm các loại thực phẩm nhất định nào. Lời nói của Đức Jesus được ghi lại trong Phúc âm Matthew 15:11, Phúc âm Mark, 7:15 rằng : “Không phải cái vào miệng làm cho con người ra ô uế, nhưng cái từ miệng xuất ra, cái đó mới làm cho con người ra ô uế”. Thời kỳ Trung cổ, tại các nhà thờ và tu viện, chủng viện do rất thiếu thốn, khó khăn và khổ hạnh, các Giáo sỹ, Tu sỹ, các Bà Sơ,… phải từ bỏ ăn thịt để ăn chay và viện dẫn Ăn Chay là một sự tu luyện chống lại ham muốn về thể xác, đồng thời Ăn Chay là để sám hối tội lỗi  trước Chúa Jesus, Cha và Con và Các Thánh, Thần. Kitô giáo hiện đại, trong số đó là Ellen G. White, một trong những sáng lập của Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm có giáo lý Ăn Chay vì cho rằng Ăn Chay là thể hiện sự thanh sạch của Thiên đường.

      Ăn chay có truyền thống cổ xưa tại Ấn Độ. Kì Na giáo và một số giáo phái chính của Ấn Độ giáo thực hiện ăn chay là một Giáo lý. Ăn Chay là một hành động nhân đạo không giết hại động vật. Tuy nhiên Giáo lý Phật giáo Nguyên Thủy không phân biệt Ăn Chay hay Ăn Mặn, chỉ ngăn cấm. Khi xuất hiện Phật giáo Đại thừa mới lấy Ăn Chay thể hiện Đức Từ Bi, Hỉ Xả.  Đối với các Giáo phái trong Phật giáo Đại thừa theo các quan luận khác nhau đã lựa chọn  các Giáo lý Kinh Phật khác nhau để thực hành Ăn Chay hoặc Ăn Mặn. Các Giáo phái Đại Thừa Nhật Bản và Tây Tạng đều ăn Mặn. Hiện chỉ có các Giáo phái Đại Thừa tại Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc là Ăn Chay.

         

     Ăn Chay được chia ra nhiều hình thức như:

1/ Ăn chay theo Phật giáo Đại thừa không ăn tất cả các sản phẩm từ động vật cũng như một số loại rau trong họ thực vật Hành, Tỏi,… gọi là ngũ tân.

2/ Ăn chay có trứng trứng nhưng không ăn các sản phẩm từ sữa. Ăn chay có sữa và các sản phẩm từ

sữa, nhưng không ăn trứng.

3/ Ăn chay có cả sữa và trứng có thể ăn một số sản phẩm từ động vật hoặc từ sữa như trứng, sữa và mật ong.

5/ Ăn chay các loại trái cây tươi và chưa nấu chín, các loại hạt và rau củ. Rau củ có thể chỉ được nấu chín lên đến một nhiệt độ nhất định.

6/ Ăn chay theo Kỳ Na giáo, ngoài các loại rau, quả còn có sữa. Tuy nhiên lại không ăn trứng, mật ong, và các loại củ hay rễ cây.

7/ Ăn chay theo chế độ Thực dưỡng chủ yếu ăn các loại ngũ cốc nguyên cám và đậu với rau quả, củ được chọn lọc theo mùa.

Ấn giáo ban đầu vẫn cho phép các tín đồ ăn thịt kể cả thịt bò với những hoàn cảnh và điều kiện nhất định. Giáo lý này được ghi trọng Luật Manu (Manusmṛti) cho phép ăn thịt, cá cùng các điều kiện kèm theo. Khi Ấn giáo phát triển và hoàn thiện các Giáo lý thì giới Luật ngày một nghiêm khắc cấm ăn thịt, cho phép ăn chay có sữa. Nhưng vào thời Ấn Độ là thuộc địa, kinh tế xã hội nghèo đói chỉ có tầng lớp (Đẳng cấp) giầu, thượng lưu mới thực hiện được. Còn đa số người thuộc đẳng cấp thấp nghèo khổ vẫn ăn tất cả những gì họ kiếm được. Các Giáo phái chính thống Ấn giáo thờ Thần Vishnu đều ăn Chay và kiêng Trứng nhưng lại dùng sữa (Lacto).Trong Ấn giáo từ cổ xưa đến ngày nay vẫn có một số Phái Tín đồ ăn thịt với điều kiện giết mổ động vật theo Nghi thức Jhatka – Nghĩa là giết chết nhanh chóng không chọc tiết,… để động vật chết đau đớn. Hiện nay theo thống kê không thật đầy đủ tại Ấn Độ có khoảng 40% – 43% dân số theo Ấn giáo ăn Chay, khoảng 20% người ngoại Đạo Hidus cũng ăn Chay.

Hồi giáo có Thánh Lễ Ramadan để lễ ăn chay hàng năm của Tín đồ Hồi Giáo.

Hòa thượng Thích Trí Siêu hiện đang sống tại Cộng Hòa Pháp, năm 1996 có viết bài “Ăn chay hay Ăn mặn” thuyết giảng “Đạo là gì” – xin lược trích như sau:

“Phật giáo phân chia quan điểm vì ăn chay – ăn mặn: Sau này, khi Đức Bà Lạt Đa muốn nghiêm khắc hơn trong việc khẩu thực. Đề ra nguyên tắc tu sĩ chỉ dùng đồ chay, tuyệt đối không đụng đến đồ mặn. Cũng kể từ đó nền Phật giáo bắt đầu có sự phân chia quan điểm. Một bên chủ trương chay mặn đều dùng được (Phật giáo Nam Tông) theo luật “Tam Tịnh nhục”, ăn Trường Chay (Phật giáo Bắc tông). Khiến nhiều người cứ lầm tưởng rằng đã là Phật tử ắt tuyệt đối không đụng đến đồ mặn. Nhưng kỳ thực điều ấy không đúng đắn trong thực tế, và phủ nhận những quan điểm của nền Phật giáo Nam Tông trong thời điểm hiện tại.

Ăn chay – ăn mặn trong Phật giáo ở Việt Nam:

Miền Bắc: Ảnh hưởng bởi Phật giáo Bắc tông, nên đa số tu sĩ ăn chay trường, có một số ít là trường trai.

Miền Trung: Tu sĩ bạch nghiệp chân tu, bán thế xuất gia, tu sĩ hệ Khất thì chay trường; Tu sĩ Cổ Sơn Môn, Phật giáo nguyên thủy thì ăn chay theo kỳ (ngày rằm, lễ) chứ không tuyệt đối. Miền Nam: Tu sĩ Bắc tông thì trường chay, tu sĩ Nam tông thì ăn mặn 1 bữa / 1 ngày.

Ăn chay – ăn mặn trong Phật giáo ở các quốc gia

Hàn Quốc, Trung Quốc: Đa số là tu sĩ trường trai.

Nhật Bản, Tây Tạng: Khẩu thực tùy nguyện. Thái Lan, Campuchia, Myanmar, Tích Lan: Tu sĩ ăn mặn 1 bữa/ 1 ngày, ăn trước 12 giờ trưa (giờ Ngọ).

Vậy nên: Ăn chay hay ăn mặn cái đó tùy ý bạn. Nhưng nếu là người muốn tu hành thì chắc bạn sẽ đồng ý với tôi rằng chúng ta ăn để sống chứ không phải sống để mà ăn. Ăn để nuôi thân, cho thân có sức khỏe để tu hành, hoặc nếu không tu thì cũng làm sao tránh khỏi bệnh tật, sống đời an vui.

Trong bài viết Hòa thượng Thích Trí Siêu nhận xét – Xin lược trích như sau: “ Trong một chuyến hành hương sang Ấn Ðộ, trên máy bay vào giờ ăn có vài vị Sư Nam Tông ăn thịt do chiêu đãi viên đưa tới. Thấy thế vài Phật tử Việt Nam xì xào với nhau: “Mấy ông Thầy này tu hành kiểu gì mà ăn mặn, không biết từ bi chỗ nào!”. Một dịp khác, có một Thầy Việt Nam đi cùng với Phật tử đến viếng thăm một trung tâm Phật Giáo Tây Tạng. Không biết Thầy này thơ thẩn làm sao mà lại đi ngang nhà bếp thấy họ đang xào nấu thịt bò, trở ra nói với Phật tử: “Trời ơi, ở đây họ ăn thịt!”. Quan niệm của đa số Phật tử Việt Nam là người tu hành không được ăn thịt, nếu ăn thịt thì không phải kẻ tu hành. Trong khi đó Phật tử các nước Nam Tông khi nhìn vào người tu hành Bắc Tông thì họ nói: “Tu hành gì mà lại ăn chiều, không giữ đúng giới luật của Phật!”. Khi thấy quý Thầy ăn Chay, họ hỏi: “Bộ quý Thầy theo Ðề Bà Ðạt Ða hay sao?”. Nếu không may, Thầy nào thành thật trả lời: “Truyền thống chúng tôi tu hành phải ăn chay” thì họ bẻ lại ngay: “Trâu ngựa kia ăn chay ăn cỏ, vậy chúng cũng tu hành sao?”. Người ăn chay thì hãnh diện cho mình tu thật. Còn người ăn mặn nhưng ngày ăn một bữa thì cho mình tu đúng lời Phật dạy. Xưa kia đức Phật và chư Tăng đi khất thực, ai cho gì thì các ngài ăn cái đó, không đòi hỏi phân biệt chay mặn. Trong bộ Mahavagga có vài giới cấm Tỳ Kheo không được ăn thịt của một số loài vật như: voi, ngựa, sư tử, rắn và chó. Như thế có nghĩa là được quyền ăn những loại thịt khác. Khi đi khất thực, Tỳ Kheo được phép ăn năm thứ thịt, gọi là ngũ tịnh nhục: 1. Thịt ăn mà không thấy người giết. 2. Thịt ăn mà mình không nghe tiếng của con vật kêu la. 3. Thịt ăn mà mình không nghi người ta giết vì mình và cho mình ăn. 4. Thịt của con thú tự chết. 5. Thịt của con thú khác ăn còn dư.

Cũng cần thông cảm là khi đi xin ăn, một vị khất sĩ không thể nào đòi hỏi thí chủ phải cúng cho mình thứ này thứ kia theo khẩu vị và ý thích của mình được. Hơn nữa khi đi khất thực, nhiều khi phải đi đến những làng mạc xa xôi hẻo lánh nơi mà thí chủ đa số không phải là Phật tử. Khi đi khất thực, ai cho gì mình ăn cái nấy, đây là một phương pháp tu hành rất hay, nó tập cho ta bỏ tánh ham ăn ngon, ăn nhiều, bỏ tánh đòi hỏi cao lương mỹ vị, tăng trưởng hạnh tri túc và tánh bình đẳng. Ở trường hợp này ta thấy việc ăn chay hay ăn mặn không còn là một vấn đề nữa. Ngoài ra trong giới Pratimoksha (Ba-la-đề-mộc-xoa) của Tỳ kheo, dù là 227 giới của Tiểu Thừa hay 250 giới của Ðại Thừa đều không có giới nào cấm ăn thịt cả. Do đó một Tỳ Kheo ăn thịt lạt hay thịt mặn, không thể bị xem là phạm giới được.

Tại sao Phật tử Ðại Thừa lại có giới ăn chay? Trong hai kinh Ðại Thừa: Lăng Già và Ðại Bát Niết Bàn, đức Phật dạy đệ tử không được ăn thịt cá. Sau nữa Ðại Thừa có kinh Phạm Võng nói về Bồ Tát giới: gồm 10 giới trọng và 48 giới khinh, trong đó giới khinh thứ 3 cấm ăn thịt. Bởi thế người nào thọ giới Bồ Tát phải trường trai. Gần đây năm 1987, Thượng Tọa Ðức Niệm soạn dịch quyển Tại Gia Bồ Tát Giới, gồm 6 giới trọng và 28 giới khinh, trong đó không bắt phải trường trai nữa mà phải giữ ít nhất 6 ngày chay trong một tháng (giới khinh thứ 7). Nếu ta thích ăn chay vì lòng từ bi hoặc giữ giới Bồ Tát thì ta cứ việc ăn chay, nhưng đừng nên chỉ trích coi thường người ăn mặn, vì họ cũng có lý của họ. Với lòng từ bi và đức khoan dung, đức Phật tuyên bố rằng các đệ tử của ngài được tự do hành động về năm điều này, muốn áp dụng hay không cũng được. Ngài không bắt buộc phải theo chiều nào nhất định. Nên biết ngày nay chỉ có chư Tăng Việt Nam, Trung Hoa và Ðại Hàn là còn truyền thống ăn chay, các nước khác đều ăn mặn. Nhất là Tây Tạng, không những ăn thịt mà lại ăn cả ba bữa nữa.

Trong giới Bồ Tát của Tây Tạng gồm 18 giới trọng và 64 giới khinh, không có giới nào cấm ăn thịt cả. Tôi đã thọ giới này với Ganden Tripa Rinpoché thứ 98 tại Institut Vajrayogini trong dịp lễ Ðiểm Ðạo Yamantaka Tantra năm 1987. Cùng lúc ấy tôi cũng thọ giới Kim Cang Thừa gồm 14 giới trọng và 10 giới khinh. Trong 24 giới này cũng không có giới cấm ăn thịt. Bởi vậy chư Tăng và các Lạt Ma Tây Tạng ăn thịt như thường, nhất là thịt Yak (một loại bò núi rất to). Một lần trong buổi thuyết pháp của Thrangou Rinpoché (một vị Lạt Ma cao cấp của phái Kagyupa), có người hỏi: “Tại sao các Sư Tây Tạng không ăn chay?”. Thrangou Rinpoché trả lời: “Dân Tây Tạng giết một con Yak nuôi được 10 người trong một tháng, trong khi đó nếu rửa và nấu một bó cải làm chết biết bao côn trùng sâu bọ mà chỉ nuôi được một người trong một bữa. Vậy thì cái nào lợi và ai sát sinh nhiều hơn?”.

Ăn chay là điều rất tốt nhưng nên ăn chay một cách thông minh. Những hành giả Yogi Ấn Ðộ ăn uống rất kỹ lưỡng. Họ chia thức ăn theo ba loại: tamasique, rajasique và sattvique. Thức ăn Tamasique là những loại có tính chất làm hại cơ thể tiêu hao nguyên lực và làm tâm trí hôn ám đần độn. Ðó là thức ăn thiu chua hoặc quá chín, thịt cá, hành tỏi, rượu, thuốc lá, thuốc phiện, đồ hộp, đồ đông lạnh, v.v… Ăn quá no cũng được xem là Tamasique. Rajasique là những loại kích thích cơ thể, tâm trí và cảm xúc. Nó kích thích luôn cả đam mê và làm mất tự chủ. Ðó là trứng, cà phê, trà, đồ gia vị mạnh, quá chua, quá đắng, đường trắng, bột trắng, đồ hóa học, v.v… Ăn quá nhanh hoặc ăn nhiều thứ trộn lẫn cũng được xem là rajasique. Người tu thiền ăn những thứ này dễ bị loạn tưởng chi phối.

Sattvique là loại thức ăn bổ dưỡng cho cơ thể, đầy đủ sinh tố, dễ tiêu, giúp cho tâm trí bén nhạy, sáng suốt và vắng lặng. Ðây là thức ăn chính của hành giả Yogi, gồm ngũ cốc, hoa quả, rau cải tươi, bơ, sữa, fromage, đậu hạt, mật ong, nước trái cây, nước suối, v.v… Người ăn chay nên ăn những thức ăn Sattvique, nhưng cũng phải biết ăn theo thời tiết bốn mùa, tùy theo phong thổ và tạng âm dương.

Trong Luật tạng của Phật giáo quy định các tăng lữ phải ăn không quá giờ ngọ. Hằng tháng vào những ngày trăng rằm và đầu tháng (mùng 1 và 15 âm lịch) gọi là ngày Bồ Tát (tiếng Phạn gọi là Uposatha hay Upavasatha), là ngày định kỳ để thuyết giới, cùng nhắc nhở nhau về giới pháp để tu hành. Về sau được các nhà Phật học Đại thừa Trung Quốc dịch là ngày trai giới (zh:齋) và Việt Nam dịch là ăn chay từ chữ trai đó”.

Hết phần lược trích.

Kinh Đại bát Niết bàn Phật giáo quy định Ngũ giới thuộc về Cương yếu Giới Luật là năm điều răn cấm không được làm của hàng tu sĩ xuất gia và tu sĩ tại gia khi đã xin phát nguyện thụ nhận 5 giới này (Giới: là ngăn cấm những việc xấu của thân, khẩu, ý). Người Phật tử thu lĩnh năm giới này trong buổi lễ quy y hoặc phát nguyện. Năm giới là Cấm chỉ người tu trì không nhập vào đường ác, tội lỗi để sa xuống Địa ngục. Ngũ giới là 5 bậc tu trì để đưa người tu hành (Tỳ Kheo và Cư sĩ) cùng rèn luyện các Pháp đến Giác ngộ – Bồ đề.

Nguyên văn chữ Phạn như sau:

Pànàtipàtà veramanì: Không được sát sinh là không giết, hại từ con người đến các sinh linh động vật mấu nóng, máu lạnh cho đến các loài nhỏ bé như côn trùng, sâu bọ, kiến, cây cỏ, không được làm tổn thương đau đớn con người và các sinh linh

Adinnàdàna veramanì: Không được trộm cắp, nghĩa là không cho thì không được dùng thủ đoạn lấy tiền của cho đến tình cảm con người.

Kàmesu micchàcàrà veramanì: Không được tà dâm là không được dùng thủ đoạn để cướp vợ người khác, không ép buộc người khác phải thỏa mãn tình dục với mình, không hãm hiếp đàn bà, con gái. Người xuất gia tu hành cấm hẳn quan hệ tình dục.

Musà vàdà veramanì: Không được nói dối. Nói dối là nói láo, nói không đúng sự thật, chuyện có nói không, chuyện không nói có làm cho người nghe bị tai hại. Không nói dối còn cả ba điều khác của miệng là không nói lời hai lưỡi, đòn càn (xóc) hai đầu, làm cho hai người khác ghét nhau, thù nhau. Không được nói lời thêu dệt, thêm bớt, có ít xít ra nhiều, nói châm chọc, bóng bẩy làm cho người nghe buồn phiền, thù hận. Không được nói lời độc ác, thô tục, nguyền rủạ chửi mắng thậm tệ làm cho người nghe sợ hãi, đau khổ.

Suràmeraya majjappamàdatthàna veramanì: Không được uống rượu và các chất say. Từ sự uống rượu say mất lý tính mà có thể gây phạm bốn giới cấm trên là sát sinh, cướp của, nói dối, hiếp dâm.

Từ những tư liệu lược trích đã cho chúng ta thấy những quan niệm, những triết lý, … hình thành nên Giáo lý, Tín điều của của không ít Tôn giáo trên Thế gian này là cực kỳ phức tạp. Sự quan niệm, tranh luận, thậm chí xung đột từ hình thức Ăn Chay – Ăn Mặn chưa khi nào ngừng trong suốt lịch sử nhiều nghìn năm của Nhân loại. Gần đây một số Nhà Khoa học đã công bố một số kết quả thực nghiệm khoa học trong hơn 30 năm qua về: “ Cây biết đau khi bị cắt, chặt. Cây cũng có linh hồn,…” rất nhiều các tư liệu dẫn chứng, chứng minh sự thật này. Như vậy nếu với lòng nhân đạo, từ bi,… chúng ta rất hoang mang vì không còn gì để ăn, mà không ăn đương nhiên là chết! Ngay cả việc Ác cũng không làm được huống chi làm việc Thiện, trong khi toàn bộ giáo lý của gần khắp các Tôn giáo đều lấy Thiện là gốc, làm Tôn chỉ của tất cả các hoạt động của Giáo Hội. Truyền thống Nhân văn của Dân tộc Việt truyền qua hàng nghìn, hàng vạn thế hệ đều có câu: “ Tu Thân, Tích Đức, Sống để Phúc cho Con cháu”. Chúng ta thường cầu chúc nhau “Bình yên, Khỏe mạnh, Sống lâu”. Nếu ví Sức khỏe là Dầu, Tinh thần là Lửa của Đèn. Khi Dầu nhiều và trong thì Lửa Đèn sáng – Tinh thần sáng. Dầu cạn, đục – Sức khỏe yếu, kém thì Lửa Đèn – Tinh thần vàng đục, tàn lụi. Ăn để sống sao cho khỏe mạnh để duy dưỡng tinh thần mới là chính yếu. Dân tộc Việt có câu: “ Có Ta mà cũng có Trời ở trong” thật sâu sắc uyên thâm.

Hà Nội, Mùa Thu 2020

Chia sẻ:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Nghề Nấu Ăn 11 trên website X-bikeman.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!